Lễ nghĩa Khi ăn
(Dưới đây là một số quy tắc khi ăn của người xưa, có bố sung ý kiến đóng góp của các Cụ, tuy nhiên không phải bắt buộc áp dụng cứng nhắc. Tùy theo hoàn cảnh mỗi gia đình mà vận dụng linh hoạt, thể hiện sự văn minh, lịch sự)
1– Ngồi ăn dù trên chiếu hay trên ghế đều không được rung đùi, rung đùi là tướng bần tiện của nam, dâm dục của nữ, và cực kỳ vô lễ.
2– Không ngồi quá sát mâm hay bàn ăn nhưng cũng không ngồi xa quá.
3– Ngồi trên ghế thì phải giữ thẳng lưng. Ngồi trên chiếu thì chuyển động lưng và tay nhưng không nhấc mông.
4– Không để tay dưới bàn nhưng cũng không chống tay lên bàn mà bưng bát và cầm đũa, khi chưa bưng bát thì phần cổ tay đặt trên bàn nhẹ nhàng.
5– Không ngồi chống cằm trên bàn ăn.
6– Tuyệt đối tránh cơm đầy trong miệng mà nói.
7– Không chu mồm thổi thức ăn nóng mà múc chậm phần nguội hơn ở sát thành bát đĩa.
8– Muỗng kiểu múc canh phải đặt úp trong bát không được để ngửa.
9– khi chấm vào bát nước chấm, chỉ nhúng phần thức ăn, không nhúng đầu đũa vào bát chấm, miếng đã cắn dở không được chấm.
10– Khi nhai tối kỵ chép miệng.
11– Không tạo tiếng ồn khi ăn [ví dụ húp soàm soạp]
12– Không nói, không uống rượu, không húp canh khi miệng còn cơm.
13– Không gõ đũa bát thìa.
Cảnh một bữa ăn thời xưa ở một gia đình dư giả
14– Khi ăn món nước như canh, chè, xúp, cháo… nếu bát nhỏ có thể bưng bát hai tay để uống nhưng không được kèm đũa thìa. Nếu dọn bát lớn hay đĩa sâu thì dùng thìa múc ăn, tới cạn thì có thể hơi nghiêng bát đĩa, một tay múc chứ không bưng tô, đĩa sâu lên húp như kiểu chén tiểu.
15– Không ăn trước người lớn tuổi, chờ vai trên bưng bát lên mình mới được ăn. Nếu đi làm khách không gắp đồ ăn trước chủ nhà (trừ ra bạn được đề nghị gắp trước).
16– Dù là trong gia đình hay khi là khách, tuyệt đối không chê, khi món ăn chưa hợp khẩu vị. Điều này cực kỳ quan trọng vì không đơn thuần là phép lịch sự mà còn là một phần
giáo dục. món không ngon với người này nhưng ngon với người khác và có được nhờ công sức của rất nhiều người.
17– Không gắp liên tục 1 món ngon dù đó là món khoái khẩu của mình (nếu dĩa có ít ).
18– Phải ăn trước rồi mới thêm muối, chanh v.v…, tránh vừa ngồi ăn đã rắc đủ thứ gia vị vào phần của mình.
19– Phải ăn hết thức ăn trong bát, không để sót hạt cơm nào.
20– Dọn mâm phải nhớ dọn âu nhỏ đựng xương, đầu tôm, hạt thóc hay sạn sót trong cơm…
21– Trẻ em quá nhỏ dọn mâm riêng và có người trông, tránh gây lộn xộn bữa ăn của người già, từ 6 tuổi ngồi cùng mâm với cả nhà được.
22– Khi trẻ em muốn ăn món ở xa tầm gắp, phải nói người lớn lấy hộ chứ không nhoài người trên mâm. Trong gia đình, khi trẻ em ngồi cùng mâm thì sắp cho bé một đĩa thức ăn nhỏ bên cạnh với đồ ăn đã lóc xương. Với người cao tuổi cũng vậy, dọn riêng đĩa cá thịt đã lóc xương, thái nhỏ.
23– Không để các vật dụng cá nhân lên bàn ăn, (ngày nay là điện thoại di động) là bất lịch sự và mất vệ sinh.
24– Nhất thiết để phần người ăn sau vào đĩa riêng, không để phần theo kiểu ăn dở còn lại trong đĩa.
25– Ăn từ tốn, không ăn hối hả, không vừa đi vừa nhai.
26– Khi ăn không để thức ăn dính ra mép, ra tay hay vương vãi, đứng lên là khăn trải bàn vẫn sạch.
27– Nếu ăn gặp xương hoặc vật lạ trong thức ăn, cần từ từ lấy ra, không được nhè ra toàn bộ tại bàn.
28– Chỉ có người cao tuổi, 70 trở lên và trẻ nhỏ mà ợ khi ngồi ăn mới không bị coi là bất lịch sự.
29– Nếu bị cay thì xin phép ra ngoài hắt xỳ hơi, xỷ mũi.
30– Nhà có khách cần cẩn trọng khi nấu, chất cay để bày thêm, tránh bất tiện cho khách khi họ không ăn được cay
31– Tránh va chạm tay với người cùng mâm, nếu thuận tay trái thì nói trước để chọn chỗ cho thuận tiện.
32– Phải chú ý tay áo khi gắp đồ ăn.
33– Nếu thấy thức ăn lớn nên xin cắt nhỏ để mọi người được thuận tiện
34– Khi đang ăn mà có việc riêng phải xin phép rồi mới rời mâm.
35– Nhất thiết nói cảm ơn sau bữa ăn dù chỉ có hai vợ chồng nấu cho nhau.
36– Phong tục mời tùy theo gia đình, có gia đình thì người cao tuổi nói đơn giản “các con ăn đi”, trẻ thì thưa “con xin phép”, nhưng có gia đình trẻ con phải mời hết lượt ông bà cha mẹ anh chị… Khi tới đâu thì quan sát gia chủ, không thể mang tập quán nhà mình vào bữa ăn nhà người ta.
37– Ăn xong cần tô son thì xin phép vào phòng vệ sinh, không tô son trên bàn ăn trước mặt người khác.
38– Ngồi đâu theo sự xếp chỗ của chủ nhà, không tự ý ngồi vào bàn ăn khi chủ nhà chưa mời ngồi.
39– Ngày xưa, có lúc người giúp việc ăn cùng mâm với chủ nhà, khi gắp, chủ nhà để thế tay ngang nhưng người giúp việc thế tay úp.
40– Không được phép quá chén.
41– Nên thành thực nói trước về việc ăn kiêng, dị ứng [nếu có] khi được mời làm khách để tránh bất tiện cho chủ nhà.
42. Khỉ xỉa răng phải lấy tay còn lại che mồm, không được đưa tăm lên mũi ngửi, không được thò ngón tay vào cậy thức ăn bị mắc trong răng. Không chùi miệng bằng đũa, (bổ sung của các Cụ)
43. Không mút đũa rồi khoắng vào tô thực ăn chung. Tiếp thức ăn thì nên trở đầu đũa hoặc không nên tiếp thức ăn. (bổ sung của các Cụ)
44. Khi chan canh, phả bỏ đúa xuống, Ko vừa cầm đũa vừa cầm thìa. Thìa/muôi trong bát canh phải để úp. Không nối đũa. (bổ sung của các Cụ)
45. Gắp thức ăn phải vào bát mình xong mới đưa vào mồm, không được vừa gắp ở mâm lên đưa vào mồm luôn. (bổ sung của các Cụ)
46. Gia đình phải ăn cùng nhau, không kiểu dọn ra ai thích ăn trước, không chờ người khác. (bổ sung của các Cụ)
47. Không được bới thức ăn trong đĩa, định gắp miếng nào thì chỉ chạm miếng đó. Không cứ chỉ gắp toàn nạc, chưa xương xẩu lại. Biết nhường, chừa phần người khác khi gắp. (bổ sung của các Cụ)