Mời các Cụ xem Lực lượng máy bay không quân của nhà Việt Nam mình!!!
Máy bay phản lực chiến đấu :
* Nga Sukhoi Su-30 "Flanker"
* Nga Sukhoi Su-27 Flanker
* Liên Xô Mikoyan-Gurevich MiG-21 Fishbed, 100 chiếc đã được nâng cấp phiên bản MiG-21 Bis
* Liên Xô Sukhoi Su-22 Fitter-C
Trực thăng
* Liên Xô Mi-8 Hip Trực thăng vận tải
* Liên Xô Mi-17 Hip-H Trực thăng vận tải
* Nga Mi-171Sh Trực thăng chiến đấu và vận tải
* Nga Mi-172 Trực thăng vận tải
* Liên Xô Kamov Ka-25 Hormone
* Liên Xô Ka-27 Helix ASW helicopter
* Liên Xô 26 Mil Mi-24 Hind-A Trực thăng chiến đấu
* Pháp SA-330J Puma Trực thăng dân sự từ Bộ Quốc phòng
* Pháp Aérospatiale Super Puma trực thăng vận tải AS-332L2
* Hoa Kỳ Bell Helicopter UH-1H Huey của Hoa Kỳ.
Vận tải
* Liên Xô Antonov An-30 Clank Máy bay vận tải/ trinh sát
* Liên Xô Antonov An-26 Curl Vận tải
* Liên Xô Flag of Ukraina Ukraina Antonov An-24 Coke Vận tải
* Liên Xô Antonov An-38 - Phiên bản mở rộng của An-28
* Ba Lan PZL M-28 Skytruck - Phiên bản mở rộng với tầm bay cao
Máy bay tự sản xuất
* Việt Nam HL-1, HL-2, VNS-41 thủy phi cơ, được nghiên cứu từ tháng 6-2003
* Việt Nam M-400 UAV Máy bay trinh sát không người lái , tự sản xuất
Su 30:
Sukhoi Su-30 (tên ký hiệu của NATO: "Flanker-C") là máy báy quân sự linh hoạt được phát triển bởi Công ty hàng không Sukhoi của Nga và đưa vào hoạt động năm 1996. Nó là loại máy bay chiến đấu đa chức năng tốc độ siêu âm có thể đảm nhiệm cả nhiệm chiếm ưu thế trên không và nhiệm vụ cường kích (tấn công mặt đất).
Đây là một phiên bản hiện đại hóa của Su-27UB và có vài phiên bản khác. Seri Su-30K và Su-30MK đều có những thành công trong thương mại. Sự khác nhau về tên gọi là do các phiên bản được sản xuất bởi 2 công ty con đang có sự cạnh tranh - KNAAPO và IRKUT Corporation, cả 2 đều nằm dưới sự điều khiển của tập đoàn Sukhoi. KNAAPO sản xuất Su-30MKK và Su-30MK2, chúng được thiết kế và bán cho Trung Quốc và Việt Nam. Irkut sản xuất seri Su-30MK tầm xa đa chức năng, mà bao gồm cả Su-30MKI, một mẫu máy bay được phát triển cho Không quân Ấn Độ và những thiết kế từ Su-30MKI, như Su-30MKM, Su-30MKA và Su-30MKV được xuất khẩu cho riêng Malaysia, Algeria và Venezuela (M-Malaysia, A-Algeria và V-Venezuela).
Thông số kỹ thuật (Su-27PU/Su-30)
Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 2
Chiều dài: 21.935 m (72.97 ft)
Sải cánh: 14.7 m (48.2 ft)
Chiều cao: 6.36 m (20.85 ft)
Diện tích cánh: 62.0 m² (667 ft²)
Trọng lượng rỗng: 17,700 kg (39,021 lb)
Trọng lượng cất cánh: 24,900 kg (54,900 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa: 34,500 kg (76,060 lb)
Động cơ: 2× động cơ phản lực cánh quạt đẩy tỷ lệ đường vòng thấp AL-31FL
Lực đẩy: 7,600 kgf (74.5 kN, 16,750 lbf) mỗi chiếc
Lực đẩy khi đốt nhiên liệu phụ trội: 12,500 kgf (122.58 kN, 27,560 lbf) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: Mach 2.0 (2,120 km/h, 1,320 mph)
Tầm bay: 3,000 km (1,620 dặm)
Trần bay: 17,300 m (56,800 ft)
Vận tốc lên cao: 230 m/s (45,275 ft/min)
Lực nâng của cánh: 401 kg/m² (82.3 lb/ft²)
Lực đẩy/trọng lượng: 1.0
Vũ khí
Su-27PU có 8 giá treo vũ khí, trong khi Su-30MK có 12 giá treo vũ khí: 2 giá treo ở đầu cánh 3 giá treo dưới mỗi cánh, dưới mỗi động cơ có 1, và 2 giá treo tại điểm tiếp giáp giữa động cơ và cánh. Mọi phiên bản có thể mang 8 tấn vũ khí.
1× pháo Gryazev-Shipunov GSh-30-1 30 mm 150 viên đạn
Tên lửa không đối không: 6× R-27ER1 (AA-10C), 2× R-27ET1 (AA-10D), 6× R-73E (AA-11), 6× RVV-AE (AA-12)
Tên lửa không đối đất: 6× Kh-31P/Kh-31A tên lửa chống [radar]], 6× Kh-29T/L tên lửa dẫn đường bằng laser, 2× Kh-59ME
Bom: 6× KAB 500KR, 3× KAB-1500KR, 8× FAB-500T, 28× OFAB-250-270
SU-27:
Sukhoi Su-27 (Су-27 trong bảng chữ cái Cyrillic) (tên ký hiệu của NATO 'Flanker' - kẻ tấn công sườn) là một máy bay tiêm kích phản lực Xô Viết độc đáo được thiết kế bởi Phòng thiết kế Sukhoi (SDB) và được sản xuất năm 1977. Nó là đối thủ trực tiếp của những loại máy bay chiến đấu thế hệ mới của Hoa Kỳ (F-14 Tomcat sản xuất năm 1970, F-15 Eagle sản xuất năm 1972, F-16 Fighting Falcon và F/A-18 Hornet), với tầm hoạt động lớn, trang bị vũ khí hạng nặng, và cực kỳ cơ động nhanh nhẹn linh hoạt. Su-27 thường xuyên thực hiện các chuyến bay trong các nhiệm vụ chiếm ưu thế trên không, nhưng nó có thể thực hiện gần như mọi nhiệm vụ chiến đấu.
Từ thiết kế cơ bản của Su-27, vài mẫu phát triển khác đã được thực hiện. Su-33 'Flanker-D' kà một mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn phòng thủ hạm đội được phát triển từ thiết kế của Su-27 và được trang bị trên các tàu sân bay. Sự khác nhau chính bao gồm móc hãm ở đuôi và cánh mũi. Su-30 là một mẫu máy bay tiêm kích đa nhiệm, hai chỗ bay trong mọi thời tiết, chuyên thực hiện các nhiệm vụ không chiến và đánh chặn từ xa. Những phiên bản phát triển xa hơn bao gồm phiên bản tiêm kích-bom Su-34 'Fullback' và phiên bản tiêm kích phòng thủ trên không cải tiến Su-35 'Flanker-E' có những tính năng vượt trội trong mọi mặt.
Thông số kỹ thuật (Sukhoi Su-27)
Đặc điểm riêng
* Phi đoàn: 1
* Chiều dài: 21.9 m (72 ft)
* Sải cánh: 14.7 m (48 ft 3 in)
* Chiều cao: 5.93 m (19 ft 6 in)
* Diện tích cánh: 62 m² (667 ft²)
* Trọng lượng rỗng: 16,380 kg (36,100 lb)
* Trọng lượng cất cánh: 23,000 kg (50,690 lb)
* Trọng lượng cất cánh tối đa: 33,000 kg (62,400 lb)
* Động cơ: 2× Saturn/Lyulka AL-31F, 122.8 kN (27,600 lbf) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
* Vận tốc cực đại: Mach 2.35 (2,500 km/h, 1,550 mph)
* Tầm bay chiến đấu:
o Trên biển: 1,340km (800 dặm)
o Trên đất liền: 3,530 km (2070 dặm)
* Trần bay: 18,500 m (60,700 ft)
* Vận tốc lên cao: 325 m/s (64,000 ft/min)
* Lực nâng của cánh: 371 kg/m² (76 lb/ft²')
* Lực đẩy/trọng lượng: 1.09
Vũ khí
* 1x pháo 30 mm GSh-30-1 với 150 viên đạn
* 8,000 kg (17,600 lb) vũ khí trên 10 giá treo ngoài
o Mang được 6 tên lửa không đối không tầm trung R-27, 4 tên lửa không đối không tầm nhiệt tầm gần R-73
+ Su-27SM nâng cấp có thể mang được R-77 thay cho R-27
o Su-27IB có thể sử dụng để phóng tên lửa chống bức xạ X-31, tên lửa không đối đất X-29L/T (điều khiển bằng laser/TV, có thể chiếu lên mũ), bom KAB-150 và UAB-500 điều khiển bằng laser, TV hay IR
Su-22:
Sukhoi Su-22 (tên ký hiệu của NATO 'Fitter') được phát triển từ Su-17 là một máy bay tấn công của Liên Xô, ;là máy bay tiêm kích/ném bom. Loại máy bay này rất thành công, với một thời gian dài phục vụ trong không quân Xô Viết và không quân Nga. Dòng máy bay này được xuất khẩu rộng rãi tới các nước Đông Âu, Châu Á, và Trung Đông.
Su-17M-4:
Thông số kỹ thuật (Su-17M-4)
Đặc điểm riêng
* Phi đoàn: 1
* Chiều dài: 19.03 m (62 ft 5 in)
* Sải cánh: cánh cụp 10.00 m (32 ft 10 in) và cánh xòe 13.80 m (45 ft 3 in)
* Chiều cao: 5.13 m (16 ft 10 in)
* Diện tích cánh: từ 37 m² (398 ft²) đến 40 m² (431 ft²)
* Trọng lượng rỗng: 10,767 kg (23,737 lb)
* Trọng lượng cất cánh: 16,400 kg (36,155 lb)
* Trọng lượng cất cánh tối đa: 19,500 kg (42,990 lb)
* Động cơ: 1× Lyulka AL-21F-3 76.5 kN (17,200 lbf) - 111.3 kN (24,950 lbf)
Hiệu suất bay
* Vận tốc cực đại: 1,837 km/h (1,148 mph)
* Tầm bay: 1,150 km (715 mi) (tấn công) - 2,300 km (1,430 mi) (tuần tiễu)
* Trần bay: 15,200 m (49,870 ft)
* Vận tốc lên cao: 230 m/s (45,276 ft/min)
* Lực nâng của cánh: 443 kg/m² (90.77 lb/ft²)
* Lực đẩy/trọng lượng: 0.68
Vũ khí
* 2x pháo 30 mm NR-30, 80 viên mỗi súng
* 2 giá treo dưới cánh mang tên lửa không đối không R-60 (AA-8 'Aphid')
* 10 giá treo cứng mang được 4,250 kg (9,370 lb) vũ khí (3 vị trí dưới cánh cố định, 4 hoặc 2 trên thân), gồm bom, chùm rocket, bom napalm, vũ khí hạt nhân. Còn có thể mang tên lửa dẫn đường điện tử/quang học Kh-23 (AS-7 'Kerry'), Kh-25 (AS-10 'Karen'), Kh-29 (AS-14 'Kedge'), và Kh-58 (AS-11 'Kilter'); bom điều khiển laser.
Mig-21 Bis:
Mikoyan-Gurevich MiG-21 (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-21) (tên ký hiệu của NATO: Fishbed) là một máy bay tiêm kích phản lực, được thiết kế và chế tạo bởi cục thiết kế Mikoyan-Gurevich tại Liên bang Xô viết. Hơn 50 quốc gia trên 4 lục địa đã sử dụng loại máy bay này, và hiện nay MiG-21 vẫn đang hoạt động trong không quân một số quốc gia sau 50 năm khi nó bay lần đầu tiên. MiG-21 đã đạt được một số kỷ lục hàng không như 1: máy bay phản lực được sản xuất nhiều nhất trong lịch sử hàng không, 2: máy bay chiến đấu được sản xuất nhiều nhất từ sau Chiến tranh Thế giới II, và 3: máy bay chiến đấu có thời gian sử dụng lâu nhất. MiG-21 có khả năng đạt đến vận tốc Mach 2, vận tốc này vượt qua tốc độ tối đa của nhiều kiểu máy bay chiến đấu hiện đại sau này. Có khoảng 10,352 chiếc MiG-21 được chế tạo.
Đặc điểm kỹ thuật (Mikoyan-Gurevich MiG-21bis)
Thông số riêng
Đội bay: 1
Chiều dài: 15.76 m (51 ft 8 in)
Sải cánh: 7.15 m (23 ft 5 in)
Chiều cao: 4.12 m (13 ft 6 in)
Diện tích: 23 m² (247.5 ft²)
Trọng lượng rỗng: 5,350 kg (11,800 lb)
Trọng lượng cất cánh:8,726 kg (19,200 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa: 9,660 kg (21,300 lb)
Động cơ (phản lực): Tumansky R-25-300
Kiểu phản lực: đốt nhiên liệu lần hai phản lực turbin
Số lượng động cơ: 1
Công suất 70 kN (15,700 lbf)
Hiệu suất bay
Tốc độ tối đa: 2500 km/h (March 2.35)
Tầm hoạt động: 450-500 km (280-310 mi)
Trần bay: 19,000 m (62,300 ft)
Tốc độ lên cao: 225 m/s (23,600 ft/min)
Lực nâng của cánh: 379 kg/m² (77.8 lb/ft²)
Lực đẩy/trọng lượng: 0.82
Vũ khíMột pháo GSh-23 23 mm trục tâm hai nòng (các biến thể PFM,MF,SMT & BIS) hay một súng NR-30 một nòng (F-13)
Lên tới 2,000 kg (4,400 lb) các loại vũ khí không đối không và không đối đất treo tại hai hay bốn mấu cứng bên dưới cánh tùy theo từng biến thể. Những chiếc đầu tiên mang hai tên lửa Vympel K-13 AA dưới cánh. Những mẫu sau này mang hai K-13 và hai thùng nhiên liệu dưới cánh hay bốn tên lửa hồng ngoại dẫn đường bằng radar K-13. Tên lửa Molniya R-60 cũng được trang bị cho nhiều mẫu khác. Đa số các máy bay mang một thùng dầu phụ 450 L (119 US gal) ở giữa thân. Các mẫu phát triển MiG-21-93 cho phép mang tên lửa R-77.
Pháo GSh-23 được lắp ở dưới bụng máy bay phía trên giá treo thùng phụ bụng,một băng đạn pháo có 240 viên đạn,chỉ khi bay càng được thu lên khi đó mớ bắn được (loại đạn 23mm). Hiện nay khi bay, máy bay chỉ mang thùng phụ bụng với dung tích 800lits (chứ không mang thùng phụ bụng 450 lít). Ngoài mang loại tên lửa R-60 còn có P-13M...
MI-24:
Mil Mi-24 là một máy bay trực thăng chiến đấu hạng nặng nhưng có khả năng chở quân thấp bắt đầu hoạt động trong Không quân Xô viết từ năm 1976, sau này là tại các nước cộng hòa và hơn ba mươi quốc gia khác trên thế giới.
Tên hiệu NATO của nó là Hind và các biến thế được định danh với một chữ cái thêm nữa. Các phiên bản xuất khẩu, Mi-25 và Mi-35, được biểu thị là Hind D và Hind E. Các phi công Xô viết gọi loại máy bay này là 'letayushiy tank' or tăng bay. Một tên hiệu thường gặp khác là 'Krokodil' (Cá sấu) — vì hình dạng ngụy trang và thân của nó
Đặc điểm kỹ thuật (Mi-24)
* đội bay: 3 (phi công, sỹ quan điều khiển hệ thống vũ khí và kỹ thuật viên)
* chiều dài: 17.5 m (57 ft 4 in)
* sải cánh: 17.3 m (56 ft 7 in)
* sải cánh: ' 6.5 m (21 ft 3 in)
* diện tích: 235 m² (2,529.52 ft²)
* chiều cao: 6.5 m (21 ft 3 in)
* trọng lượng rỗng: 8,500 kg (18,740 lb)
* trọng lượng chất tải:
* trọng lượng cất cánh tối đa: 12,000 kg (26 455 lb)
* sức chứa: 8 lính hay 4 người bị thương
* động cơ (cánh quạt): Isotov TV3-117
* kiểu cánh quạt: tuốc bin
* số lượng cánh quạt: 2
* công suất: 1,600 kW (2,200 sức ngựa)
* tốc độ tối đa: 335 km/h (208 mph)
* tầm hoạt động: 450 km (280 dặm)
* trần bay: 4,500 m (14,750 ft)
* tỷ lệ lên:
* chất tải:
* công suất/trọng lượng:
* hệ thống điện tử:
Trang bị vũ khí:
o súng máy 12.7 mm YaKB-12.7 Yakushev-Borzov nhiều nòng
o 1,500 kg bom
o 4× Tên lửa điều khiển chống tăng (AT-2 Swatter hay AT-6 Spiral)
o 4× 57 mm S-5 rocket hay 4× 80 mm S-8 rocket
o 2× 23 mm pháo hai nòng
o 4× bình nhiên liệu ngoài
MI-8:
Mil Mi-8 (tên hiệu NATO "Hip") là một máy bay trực thăng lớn hai động cơ. Mẫu một động cơ đầu tiên (AI-24W), W-8, cất cánh ngày 9 tháng 7, 1961. Chiếc thứ hai với hai động cơ AI-24W cất cánh lần đầu ngày 17 tháng 9, 1962. Sau khi được sửa đổi một số chi tiết, nó được đưa vào phục vụ trong Không quân Sô viết năm 1967 với cái tên Mi-8. Có rất nhiều biến thể, gồm Mi-8T ngoài khả năng vận chuyển 24 binh sĩ còn được trang bị các tên lửa điều khiển chống tăng. Kiểu Mil Mi-14 dùng cho hải quân, và kiểu Mil Mi-24 tấn công cũng là biến thể từ loại Mi-8.
Mi-8 được sử dụng ở hơn 50 quốc gia, gồm Ấn Độ, Trung Quốc và Iran; biến thể mới nhất Mi-8MT/Mi-17 được trang bị nặng hơn và giới thiệu năm 1981. Mi-17 ít được biết đến hơn, hoạt động ở khoảng 20 nước.
Các đơn đặt hàng gần đây gồm: 40 chiếc trực thăng Mi-8TV cho Ấn Độ được trang bị tên lửa không đối đất Vikhr-M (AT-16), được chuyển giao vào cuối năm 2001, một số Mi-17 cho Iran, 10 cho Malaysia, 20 cho Colombia, sáu cho Ấn Độ, 12 cho Pakistan và 13 cho Venezuela. Tháng 2 năm 2005, Không quân Iraq đặt hàng mười chiếc Mi-17V-5 từ công ty Bumar Ba Lan. Đến tháng 12, quân đội Séc nhận 16 chiếc Mi-17SH như một phần trong sự giải quyết nợ của Nga.
Tháng 7 năm 2002, Kazan đã ký một thoả thuận thị trường quốc tế với BAE Systems của Anh Quốc và Kelowna Flightcraft của Canada về một phiên bản cải tiến, máy bay lên thẳng vận tải và các mục đích khác Mi-172. Chiếc The Mi-172 có một hệ thống nhiệm vụ mới từ BAE Systems Avionics, kính buồng lái mới với hệ thống công cụ bay điện tử mới từ Honeywell và tháp đa cảm biến ổn định Titan 385 của BAE Systems.
Đặc điểm kỹ thuật (Mil 8-T)
* đội bay=Ba người – hai phi công và một kỹ sư
* sức chứa=24 hành khách hay 3,000 kg (6,600 lb) bên trong và các điểm treo bên ngoài.
* chiều dài chính=18.2 m
* chiều dài quy đổi=59 ft 8 in
* sải cánh=21.3 m
* sải cánh quy đổi=69 ft 11 in
* chiều cao chính=3.00 m
* chiều cao quy đổi=9 ft 10 in
* diện tích chính=356 m²
* diện tích quy đổi=3,830 ft²
* trọng lượng rỗng chính=6,990 kg
* trọng lượng rỗng quy đổi=15,410 lb
* trọng lượng chất tải chính=11,100 kg
* trọng lượng chất tải quy đổi=24,500 lb
* trọng lượng cất cánh tối đa chính=12,000 kg
* trọng lượng cất cánh tối đa quy đổi=26,500 lb
* thông tin thêm=
* động cơ (cánh quạt)=Klimov TV2-117
* kiểu cánh quạt=turbin cánh quạt phản lực
* số lượng cánh quạt=2
* công suất chính=1,105 kW
* công suất quy đổi=1,482 shp
* tốc độ tối đa chính=250 km/h
* tốc độ tối đa quy đổi=156 mph
* tầm bay chính=450 km
* tầm bay quy đổi=280 mi
* trần bay chính=4,500 m
* trần bay quy đổi=14,760 ft
* tốc độ lên chính=9 m/s
* tốc độ lên quy đổi=1,770 ft/min
* chất tải chính=
* chất tải quy đổi=
* công suất/khối lượng chính=
* công suất/khối lượng quy đổi=
* tính năng thêm=
* Tiêu thụ nhiên liệu: 600 kg/hr (1,320 lb/hr)
Trang bị vũ khí
* 57 mm rockets, bom, hay AT-2 Swatter ATGM.[/
KA-28:
Trực thăng Ka-28 được Việt Nam đưa vào sử dụng với nhiệm vụ tuần tra bờ biển và cứu hộ, đây là loại trực thăng có cánh quạt đồng trục rất đặc biệt.
Crew: Two
Capacity: 12 passengers
Length: 9.7 m (31 ft 9 in)
Rotor diameter: 15.7 m (51 ft 6 in)
Height: 5.4 m (17 ft 8 in)
Empty weight: 4,765 kg ()
Loaded weight: 7,200 kg ()
Powerplant: 2× Glushenkov GTD-3F turboshafts
Performance
Maximum speed: 220 km/h (118 knots, 135 mph)
Range: 400 km (216 nm, 247 mi)
KA-32:
Kamov Ka-32 (tên gọi NATO là “HelixC”) là loại máy bay trực thăng phổ thông có nhiều tính năng đặc biệt, dựa trên mẫu máy bay quân sự Ka-27. Các mẫu phiên bản như trực thăng Ka 32A, Ka 32T còn nhận được chứng nhận của Nga vào tháng 6/1993 tương đương với tiêu chuẩn bay US Far Pt 29/Pt 33 và nó được trang bị hệ thống điện tử hàng không chuyên nghiệp.
Máy bay Do Thám không người lái M-400 - made in Vietnam:
Máy bay không người lái (unmanned aerial vehicle, UAV) hiện đang là một trong những công nghệ hàng không hiện đại hàng đầu. Không chỉ là một công cụ đắc lực cho hoạt động an ninh quốc phòng, nó còn phục vụ một cách hữu hiệu cho đời sống xã hội.
Việt Nam cũng có dấu hiệu cho thấy giới lãnh đạo đang hứng thú đối với công nghệ UAV. Theo các tin tức ít ỏi được tiết lộ, vào năm 2006, Viện Kỹ thuật Phòng không - Không quân đã cho thử nghiệm hai chiếc UAV, mang tên M400-CT, do chính viện thiết kế và chế tạo [6]. Do vấn đề thiếu thiết bị để tự tạo bộ điều khiển cũng như các thiết bị cơ khí khác dành riêng cho ngành hàng không, quá trình lắp ráp chiếc M400-CT gặp rất nhiều khó khăn.
Trước M400-CT thì Việt Nam cũng đã cho thử nghiệm chiếc thủy phi cơ VNS-41 vào tháng 12, 2004 [7]. VNS-41 cũng đã từng trải qua những khó khăn mà M400-CT gặp phải. Tính từ ngày dự án được phê chuẩn bởi Quân ủy Trung ương, 4/3/1978, VNS-41 đã mất hơn 26 năm mới được xem là thành công.
AN-30:
Antonov An-30 (tên ký hiệu của NATO: Clank) là một loại máy bay chuyên đo đạc bản đồ từ trên không được thiết kế và sản xuất trên cơ sở phát triển 2 loại máy bay gồm Antonov An-24 và Antonov An-26. Ngoài ra, một phiên bản đặc biệt của An-30 để chở VIP cũng được sản xuất với số lượng hạn chế.
Thông số kỹ thuật (An-30)
Dữ liệu lấy từ {Jane's All The World's Aircraft 1988-89}
Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 7
Chiều dài: 24.26 m (79 ft 7 in)
Sải cánh: 29.20 m (95 ft 9½ in)
Chiều cao: 8.32 m (27 ft 3½ in)
Diện tích cánh: 75 m² (807 ft²)
Trọng lượng rỗng: 15.590 kg (34.370 lb)
Trọng lượng cất cánh: 23.000kg (50.706lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa: n/a
Động cơ: 2× động cơ phản lực cánh quạt ZMKB Progress AI-24T, 2.103 kW (2.803 ehp) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: 540 km/h (291 knots, 335 mph)
Vận tốc hành trình: 430 km/h (232 knots, 267 mph)
Tầm bay: 2.630 km (1.420 nm, 1.634 mi)
Trần bay: 8.300m (27.230 ft)
Vận tốc lên cao: n/a
Lực nâng của cánh: n/a
Lực đẩy/trọng lượng: n/a
Vũ khí5 camera cỡ lớn
Máy bay huấn luyện
YAK-52:
Yakovlev Yak-52 là một máy bay huấn luyện sơ cấp của Liên Xô. Nó bay lần đầu tiên vaòa năm 1976 và cũng được sản xuất ở Romania, bởi hãng Aerostar. Yak-52 được thiết kế ban đầu như một máy bay huấn luyện nhào lộn cho học viên thuộc tổ chức huấn luyện DOSAAF của Liên Xô. Ở tổ chức này, người ta huấn luyện cả phi công thể thao dân sự và phi công quân sự. Loại máy bay này được sử dụng ở các nước khác nhằm mục đích chính là huấn luyện quân sự.
Thông số kỹ thuật
Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 2
Chiều dài: 7.745 m (25 ft 5 in)
Sải cánh: 9.3 m (30 ft 6 in)
Chiều cao: 2.7 m (8 ft 10 in)
Diện tích : 15 m² (161.5 ft²)
Trọng lượng rỗng: 1,015 kg (2,238 lb)
Trọng lượng cất cánh: n/a
Trọng lượng cất cánh tối đa: 1,305 kg (2,877 lb)
Động cơ: 1× Vedeneyev M-14P, 266 kW (360 hp)
Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: 272 km/h (147 kts)
Tầm bay: 510 km
Trần bay: 4,000 m (13,123 ft)
Vận tốc lên cao: 7 m/s (1400 ft/mn)
Lực nâng của cánh: n/a
Lực đẩy/trọng lượng: n/a
L-39:
Aero L-39 Albatros là một chiếc máy bay huấn luyện đa tính năng được phát triển tại Tiệp Khắc để đáp ứng các yêu cầu cho loại "C-39" (C viết tắt của Cvičný - huấn luyện) trong thập niên 1960 để thay thế chiếc L-29 Delfín. Đây là chiếc đầu tiên của thế hệ máy bay huấn luyện phản lực thứ hai, và là chiếc máy bay huấn luyện sớm nhất được trang bị động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt, và sau này được nâng cấp thành loại L-59 Super Albatros và L-139. Mẫu thiết kế này vẫn đang được chế tạo ở tình trạng được nâng cấp thành L-159 Alca, 2.800 chiếc L-39 vẫn hoạt động trong hơn 30 lực lượng không quân trên khắp thế giới. Chiếc Albatros rất linh hoạt, có thể đảm đương các phi vụ tấn công hạng nhẹ ban ngày cũng như vai trò huấn luyện phi công, và vai trò thông thường nhất của nó là máy bay huấn luyện.
AN-2:
(nickname tiếng Nga: кукуру́зник kukuruznik - một nông trang viên trồng ngô (kế thừa từ Polikarpov Po-2) cũng được gọi là Annushka; tên hiệu NATO Colt) là một loại máy bay hai tầng cánh nhẹ, một động cơ, có độ tin cậy rất cao, cất cánh lần đầu năm 1947 và là máy bay đầu tiên được thiết kế bởi Antonov. Nó được sử dụng như một máy bay vận tải hạng nhẹ, có thể chở 12 hành khách, và để chở các đơn vị lính dù cũng như hoạt động trong nông nghiệp. Khả năng bay rất chậm và cất hạ cánh đường băng ngắn của nó khiến nó rất thích hợp để hoạt động tại các đường băng ngắn và dã chiến, và một số biến thể đặc biệt của nó đã được chế tạo để hoạt động tại các điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Sách Kỷ lục Guinness đã ghi kỷ lục An-2 là máy bay được chế tạo với thời gian lâu nhất - 45 năm.
Thông số kỹ thuật (An-2)
Đặc điểm riêng
* Phi đoàn: 1-2
* Sức chứa: 12 hành khách
* Chiều dài: 12.4 m (40 ft 8 in)
* Sải cánh:
o Cánh trên: 18.2 m (59 ft 8 in)
o Cánh dưới: 14.2 m (46 ft 9 in)
* Chiều cao: 4.1 m (13 ft)
* Diện tích cánh: 71.52 m² (ft²)
* Trọng lượng rỗng: 3.300 kg (7.300 lb)
* Trọng lượng cất cánh: 5.500 kg (12.000 lb)
* Trọng lượng cất cánh tối đa: n/a
* Động cơ: 1× động cơ bố trí tròn tăng nạp Shvetsov ASh-62R, 1.000 hp (750 kW)
Hiệu suất bay
* Vận tốc cực đại: 258 km/h (139 knots, 160 mph)
* Vận tốc hành trình: 190 km/h (100 knots, 120 mph)
* Vận tốc chòng chành: ~50 km/h (26 knots, 30 mph)
* Tầm bay: 845 km (456 nm, 525 mi)
* Trần bay: 4.500 m (14.750 ft)
* Vận tốc lên cao: 3.5 m/s (700 ft/min)
* Lực nâng của cánh: n/a
* Lực đẩy/trọng lượng: 140 W/kg (0.83 hp/lb)
Máy bay vận tải:
UH-1:
Đặc điểm kỹ thuật (UH-1)
Đặc điểm chung:
Đội bay: 1-4
Sức chứa: 3,880 lb bao gồm 14 lính, hoặc 6 bị thương, hoặc hàng hóa tương đương
Chiều dài: 17.4m (57 ft 1 in)
Chiều rộng: 2.6m (8 ft 7 in)
Sải cánh: 14.6 m (48 ft 0 in)
Chiều cao: 4.4 m (14 ft 5 in)
Trọng lượng rỗng: 2,365 kg (5,215 lb)
Trọng tải: 4,100 kg (9,040 lb)
trọng lượng cất cánh tối đa: 4,310 kg (9,500 lb)
Động cơ: 1× Lycoming T53-L-11 turboshaft
Công suất: 820 kW (1,100 sức ngựa )
Hiệu suất bay
* Vận tốc cực đại: 220 km/h (220 mph)
* Vận tốc hành trình: 205 km/h (125 mph)
* Tầm bay: 510 km (315 mi)
* Trần bay: 5,910 m (19,390 ft)
* Vận tốc lên cao: 8.9 m/s (1,755 ft/min)
* Lực nâng của cánh: n/a
* Lực đẩy/trọng lượng: 0.25 W/kg (0.15 hp)
Trang bị vũ khí:
o 2 súng máy 7.62 mm M60 hoặc 2 súng máy 7.62 mm GAU-17/A
2x 7-round or 19-round 2.75 in (70 mm) rocket pods
2x 7.62 mm Rheinmetall MG3 (German Army and German Luftwaffe)
AN-38:
Antonov An-38 (tên ký hiệu của NATO: Cash) là một phiên bản cải tiến và mở rộng của loại An-28 của Antonov trước đó. Nó là một máy bay vận tải sử dụng hai động cơ tuốc bin cánh quạt do phòng thiết kế Antonov tại Kiev, Ukraine chế tạo. Loại máy bay này được dự định thay thế cho loại máy bay cũ có cùng kích thước và tầm hoạt động. Công việc chế tạo diễn ra tại Novosibirsk, Nga, nhưng một số phần quan trọng cũng được sản xuất tại Ukraine và Belarus. Chiếc máy bay này cất cánh lần đầu năm 1994, và đã nhận được chứng nhận bay quốc tế tháng 4 năm 2000. Tổng cộng 11 chiếc đã được chế tạo và 6 chiếc đang hoạt động hàng không cho tới thời điểm tháng 8 năm 2006
Đặc điểm kỹ thuật (An-38-100)
Đặc điểm chung
Đội bay: 2
Sức chứa: 27
Tải trọng: 2.500kg (5.500lb)
Chiều dài: 15.67m (5ft 5in)
Sải cánh: 22.06m (75ft 5in)
Chiều cao: 4.60m (15ft 1in)
Diện tích cánh: m² (ft²)
Trọng lượng rỗng: 5.300kg (12.000lg)
Trọng lượng cất cánh tối đa: 9.500kg (21.000lb)
Động cơ: 2 động cơ tuốc bin cánh quạt Honeywell TPE331-14GR-801E
Tính năng
Tốc độ tối đa: 405km/h (220 knots, 250 mph)
Tốc độ bay tiết kiệm nhiên liệu: 380km/h (205 knots, 235 mph)
Tầm hoạt động: 945km (510 nm, 590 mi)
Trần bay: m (ft)
AN-24:
Antonov An-24 (Tên hiệu NATO: "Coke") là một máy bay vận tải 44 chỗ hai động cơ tuốc bin cánh quạt được sản xuất tại Liên bang Xô viết (nay là Ukraine) bởi Phòng Thiết kế Antonov.
Thông số kỹ thuật (An-24)
Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 3-4: 2 pphi công, 1 kỹ sư máy, (tuỳ chọn) 1 sỹ quan radio
Sức chứa: 52 hành khách
Trọng tải: 5.500 kg (12.000 lb)
Chiều dài: 23.53 m (77 ft 3 in)
Sải cánh: 29.20 m (95 ft 10 in)
Chiều cao: 8.32 m (27 ft 4 in)
Diện tích cánh: 75.0 m² (807 ft²)
Trọng lượng rỗng: 13.300 kg (29.300 lb)
Trọng lượng cất cánh: n/a
Trọng lượng cất cánh tối đa: 21.000 kg (46.000 lb)
Động cơ: 2× động cơ phản lực cánh quạt Ivchenko AI-24A, 2.820 ehp (2.100 kW) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: 500 km/h (270 knots, 310 mph)
Vận tốc hành trình: 450 km/h (240 knots, 280 mph)
Tầm bay:
Tối đa trọng tải: 550 km (300 nm, 340 mi)
Tối đa nhiên liệu: 2.400 km (1.300 nm, 1.500 mi)
Trần bay: 4.000 đến 6.000 m (13.000 to 19.700 ft)
Vận tốc lên cao: n/a
Lực nâng của cánh: n/a
Lực đẩy/trọng lượng: n/a
AN-26:
Antonov An-26 (tên ký hiệu của NATO: "Curl") là một máy bay vận tải hạng nhẹ hai động cơ phản lực cánh quạt, được phát triển từ Antonov An-24, với những sửa đổi đặc biệt để sử dụng trong quân sự. Lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1969 tại Triển lãm hàng không Pari, nó được sửa đổi phần thân phía sau với một thang chất hàng hóa lớn. An-26 cũng được sản xuất tại Trung Quốc mà không có giấy phép bởi hãng Xian Aircraft Factory, phiên bản của Trung Quốc có tên là Y-14, tuy nhiên tên gọi này sau đó thay đổi chuyển cho seri Y-7.
Thông số kỹ thuật (An-26)
Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 4 (2 phi công, 1 phi công trực radar/kỹ sư, 1 người dẫn đường)
Sức chứa: 40 hành khách
Trọng tải: 5.500 kg (12.000 lb)
Chiều dài: 23.8 m (78 ft 1 in)
Sải cánh: 29.2 m (95 ft 9½ in)
Chiều cao: 8.32 m (27 ft 3½ in)
Diện tích cánh: 74.98 m² (ft²)
Trọng lượng rỗng: 15.020 kg (33.110 lb)
Trọng lượng cất cánh: 19.520 kg (43.010 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa: 24.000 kg (53.000 lb)
Động cơ: 2× động cơ phản lực cánh quạt Progress AI-24VT 2075kW và 1× động cơ phản lực RU-19-300 8.8kW
Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: 540 km/h (336 mph)
Vận tốc hành trình: 440 km/h (240 knots, 275 mph)
Tầm bay:
Nhiên liệu tối đa: 2.550 km
Tải tối đa: 900 đến 1100 km
Trần bay: 7500 m (17.000 ft)
Vận tốc lên cao: n/a
Lực nâng của cánh: n/a
Lực đẩy/trọng lượng: n/a
M-28:
The PZL M28 Skytruck is a Polish STOL light cargo and passenger plane, produced by PZL Mielec, as a development of licence-built Antonov An-28. Early licence-built planes were designated PZL An-28. It has also maritime patrol and reconnaissance variants. In the Polish Navy they are named Bryza ("sea breeze").
Thông số kỹ thuật (M-28)
Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 2
Sức chứa: 18 lính hoặc 12 người bị thương
Chiều dài: 13.1 m (42 ft 11½ in)
Sải cánh: 22.06 m (72 ft 5 in)
Chiều cao: 4.9 m (16 ft 1 in)
Diện tích cánh: 39.7 m² (427.51 ft²)
Trọng lượng rỗng: 3,083 kg (6,782 lb)
Trọng lượng cất cánh: 3,917 kg (8,635 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa: 7,000 kg (15,432 lb)
Động cơ: 2× động cơ phản lực cánh quạt Canada PT6A-65B, 820 kW (1,100 shp) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: 350 km/h (189 kt)
Vận tốc hành trình: 350 km/h (189 kt)
Tầm bay: 1,365 km (737 nm)
Trần bay: n/a
Vận tốc lên cao: n/a
Lực nâng của cánh: n/a
Lực đẩy/trọng lượng: n/a
MI-8:
Mil Mi-8 (tên hiệu NATO "Hip") là một máy bay trực thăng lớn hai động cơ. Mẫu một động cơ đầu tiên (AI-24W), W-8, cất cánh ngày 9 tháng 7, 1961. Chiếc thứ hai với hai động cơ AI-24W cất cánh lần đầu ngày 17 tháng 9, 1962. Sau khi được sửa đổi một số chi tiết, nó được đưa vào phục vụ trong Không quân Sô viết năm 1967 với cái tên Mi-8. Có rất nhiều biến thể, gồm Mi-8T ngoài khả năng vận chuyển 24 binh sĩ còn được trang bị các tên lửa điều khiển chống tăng. Kiểu Mil Mi-14 dùng cho hải quân, và kiểu Mil Mi-24 tấn công cũng là biến thể từ loại Mi-8.
Đặc điểm kỹ thuật (Mil 8-T)
* đội bay=Ba người – hai phi công và một kỹ sư
* sức chứa=24 hành khách hay 3,000 kg (6,600 lb) bên trong và các điểm treo bên ngoài.
* chiều dài chính=18.2 m
* chiều dài quy đổi=59 ft 8 in
* sải cánh=21.3 m
* sải cánh quy đổi=69 ft 11 in
* chiều cao chính=3.00 m
* chiều cao quy đổi=9 ft 10 in
* diện tích chính=356 m²
* diện tích quy đổi=3,830 ft²
* trọng lượng rỗng chính=6,990 kg
* trọng lượng rỗng quy đổi=15,410 lb
* trọng lượng chất tải chính=11,100 kg
* trọng lượng chất tải quy đổi=24,500 lb
* trọng lượng cất cánh tối đa chính=12,000 kg
* trọng lượng cất cánh tối đa quy đổi=26,500 lb
* thông tin thêm=
* động cơ (cánh quạt)=Klimov TV2-117
* kiểu cánh quạt=turbin cánh quạt phản lực
* số lượng cánh quạt=2
* công suất chính=1,105 kW
* công suất quy đổi=1,482 shp
* tốc độ tối đa chính=250 km/h
* tốc độ tối đa quy đổi=156 mph
* tầm bay chính=450 km
* tầm bay quy đổi=280 mi
* trần bay chính=4,500 m
* trần bay quy đổi=14,760 ft
* tốc độ lên chính=9 m/s
* tốc độ lên quy đổi=1,770 ft/min
* chất tải chính=
* chất tải quy đổi=
* công suất/khối lượng chính=
* công suất/khối lượng quy đổi=
* tính năng thêm=
* Tiêu thụ nhiên liệu: 600 kg/hr (1,320 lb/hr)
trang bị vũ khí
* 57 mm rockets, bom, hay AT-2 Swatter ATGM.
MI-17:
Phiên bản cải tiến của Mi-8 là máy bay trực thăng đa chức năng Mi-17 cũng được gọi là Mi-8TMB. Nó được thiết kế đặc biệt để cải tiến các tính năng ở độ cao lớn và trong các điều kiện thời tiết nóng. Mi-17 có thể được phân biệt so với Mi-8 nhờ các bộ lọc không khí được lắp thêm ở các cửa hút gió turbine, cũng như cánh quạt đuôi ở bên trái, vì động cơ trục turbo TB-3-117A mạnh hơn được trang bị cho nó đòi hỏi.
Đặc điểm kỹ thuật (Mi-17)
* đội bay=Ba người – hai phi công và một kỹ sư
* sức chứa=24 hành khách hay 3,000 kg (6,600 lb) bên trong và các điểm treo bên ngoài.
* chiều dài chính=18.2 m
* chiều dài quy đổi=59 ft 8 in
* sải cánh=21.3 m
* sải cánh quy đổi=69 ft 11 in
* chiều cao chính=3.00 m
* chiều cao quy đổi=9 ft 10 in
* diện tích chính=356 m²
* diện tích quy đổi=3,830 ft²
* trọng lượng rỗng chính=6,990 kg
* trọng lượng rỗng quy đổi=15,410 lb
* trọng lượng chất tải chính=11,100 kg
* trọng lượng chất tải quy đổi=24,500 lb
* trọng lượng cất cánh tối đa chính=12,000 kg
* trọng lượng cất cánh tối đa quy đổi=26,500 lb
* thông tin thêm=
* động cơ (cánh quạt)=Klimov TV2-117
* kiểu cánh quạt=turbin cánh quạt phản lực
* số lượng cánh quạt=2
* công suất chính=1,105 kW
* công suất quy đổi=1,482 shp
* tốc độ tối đa chính=250 km/h
* tốc độ tối đa quy đổi=156 mph
* tầm bay chính=450 km
* tầm bay quy đổi=280 mi
* trần bay chính=4,500 m
* trần bay quy đổi=14,760 ft
* tốc độ lên chính=9 m/s
* tốc độ lên quy đổi=1,770 ft/min
* chất tải chính=
* chất tải quy đổi=
* công suất/khối lượng chính=
* công suất/khối lượng quy đổi=
* Tiêu thụ nhiên liệu: 600 kg/hr (1,320 lb/hr)
trang bị vũ khí
* 57 mm rockets, bom, và AT-2 Swatter ATGM.
AS-332L2:
The Eurocopter Super Puma is a four-bladed, twin-engine, medium-size utility helicopter marketed for civil and military use. Originally designed and built by Aérospatiale as the AS 332 Super Puma, it is an enlarged and re-engined version of the original Aérospatiale Puma. The Super Puma first flew on September 13 1978.
Thông số kỹ thuật (AS-332L2)
* Tổ lái: 2
* Sức chứa: 24
* Chiều dài: 16.3 m (53 ft 5 in)
* Rotor diameter: 15.6 m (51 ft 2 in)
* Chiều cao: 4.6 m (15 ft 1 in)
* Disc area: 191 m² (2,056 ft²)
* Trọng tải: 4,460 kg (9,812 lb)
* Trọng lượng cất cánh tối đa: 8,600 kg (18,940 lb)
* Động cơ: 2× động cơ 1A1 turboshafts, 1,357 kW (1,819 shp) mỗi chiếc
Hiệu suất bay:
* Vận tốc cực đại: 278 km/h (174 mph)
* Tầm bay: 831 km (519 mi)
* Trần bay: 7,200 m (19,750 ft)
* Tốc độ bay lên : 8.2 m/s (1,614 ft/min)
Máy bay Việt Nam VNS-41:
VNS-41 là máy bay lưỡng dụng (thủy phi cơ) nhẹ được nhà máy A41 thuộc cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không - Không quân nghiên cứu sản xuất dựa vào kiễu máy bay của Nga là Che-22 "Korvet" mà Việt Nam đã mua lại từ Philippines.[1]. Đây là một loại máy bay có thể hạ cánh trên mặt đất và mặt nước. Cho đến nay, đây là loại máy bay được sản xuất thành công và được đưa vào sử dụng thương mại tại Việt Nam.
Máy bay dài 6,970 mét, cao 2,535 mét, tầm bay tối đa 200-300 km, trần bay 3.000m và chở được 2 đến 3 người. Máy bay được gắn hai động cơ Rotax-582 (64 sức ngựa) của Áo.
Máy bay sẽ được dùng cho tuần tra rừng và các mục đích nông nghiệp cũng như cho thể thao, du lịch và sử dụng thương mại. Máy bay có bình trữ nhiên liệu có khả năng chứa 80 lít, cho phép nó bay trong 4 tiếng đồng hồ và có thể bay được với vận tốc từ 120 đến 135 km một giờ. Máy bay cần lấy đà khoảng từ 50 đến 70 trên mặt đất để cất cánh và 200 đến 300 mét dưới mặt nước. Trọng lượng cất cánh tối đa là 780 kg. Toàn bộ thân chính, thân đuôi, cánh giữa của máy bay được làm bằng vật liệu composite cao cấp với mức độ nội địa hóa là 70%.
Dự án phát triễn máy bay này bắt đầu vào tháng 6 năm 2003 và tháng 9 năm 2005 thì thực hiện chuyến bay thử nghiệm đầu tiên