Các mũi tiêm chủng ngoài lịch tiêm chủng mở rộng
Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phổi, viêm phế quản… do Heamophilus Influenza tuýp b (Hib):
mũi 1 khi trẻ 2 tháng – mũi 2 khi trẻ 3 tháng – mũi 3 khi trẻ 4 tháng – nhắc lại sau 1 năm. Tùy theo tháng tuổi mà lịch tiêm nhắc lại khác nhau, có thể kết hợp chủng ngừa Infanix hexa (6 loại: DTC, Polio, VGSVB, Hib), Pentaxim (5 loại: DTC, Polio, Hib), Tetract Hib (4 loại: DTC, Hib)…
Thủy đậu (Varicella):
mũi một khi trẻ 12-15 tháng, mũi 2 nhắc lại sau 6 tuần.
Vacxin phối hợp sởi-quai bị-rubella (MMR): Mũi 1 tiêm khi trẻ 9 tháng, nhắc lại mũi 2 sau 6-12 tháng, mũi 3 sau 4 năm. Nếu mũi 1 tiêm khi trẻ trên 12 tháng nhắc lại mũi 2 sau 4 năm.
Viêm màng não do mô cầu (vacxin A+C meningoencephalitis):
tiêm 1 mũi, cứ 3 năm nhắc lại 1 lần theo chỉ định khi có dịch.
Viêm não Nhật Bản B:
được chủng khi trẻ >12 tháng tuổi, tiêm 3 mũi (mũi 1 và mũi 2 cách nhau 1 – 2 tuần, mũi 3 cách mũi 1 sau 1 năm) nhắc lại mỗi 3 năm.
Vacxin cúm (vacxin Vaxigrip):
06-35 tháng tuổi 1 liều 0,25ml mỗi năm, trẻ trên 35 tháng và người lớn 1 liều 0,5ml mỗi năm, với trẻ dưới 8 tuổi chưa mắc cũm hoặc chưa tiêm chủng phải tiêm liều 2 sau 4 tuần.
Tiêu chảy do rota virut:
đối với trẻ từ 2-6 tháng tuổi.
Viêm gan siêu vi A:
mũi 1 khi trẻ trên 1 tuổi, mũi 2 sau 6-12 tháng.
Thương hàn:
từ khi trẻ trên 2 tuổi, sau mũi 1 cứ 3 năm nhắc lại 1 lần (nếu sống trong vùng dịch lưu hành).
Vacxin phòng tả:
mũi 1 khi trẻ trên 2 tuổi, mũi 2 cách mũi 1 từ 1 tuần đến 1 tháng, hàng năm nhắc lại 1 lần (nếu sống trong vùng dịch lưu hành).
Vacxin phòng bệnh do Human Papilloma Virus (HPV):
phòng ung thư cổ tử cung và sùi mào gà ở bộ phận sinh dục tiêm khi trẻ 9-26 tuổi. Mũi 2 nhắc lại sau mũi 1, 2 tháng và mũi 3 nhắc lại sau 6 tháng.