[Funland] Các cụ biết đến việc Thuyết tiến hóa của Darwin sai là khi nào?

vihali

Xe container
Biển số
OF-14218
Ngày cấp bằng
23/3/08
Số km
7,782
Động cơ
8,915 Mã lực
Bớt tìm hiểu khoa học bằng các bài báo nhảm trên các trang tin lá cải đi cụ ạ. Ra vườn cải thì chỉ nên đọc tin Hoài Linh Phương Hằng thôi :))

Có đọc, thì nên tìm đến các tài liệu chuyên môn. Tạm thời em gửi cụ 100 tài liệu đọc dần, mặc dù em hơi e ngại khả năng đọc hiểu tiếng Anh của cụ.

Muốn phản bác cái gì, đầu tiên phải biết rõ về nó cái đã. Giờ này còn lắp bắp bảo là thuyết tiến hóa nói khỉ biến thành người, tức là cụ có hiểu gì về cái cụ đang phản đối đâu? :D
  1. ^ Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  2. ^ Mount, D.M. (2004). Bioinformatics: Sequence and Genome Analysis (ấn bản 2). Cold Spring Harbor Laboratory Press: Cold Spring Harbor, NY. ISBN 978-0-87969-608-5.
  3. ^ Penny, David; Foulds, L. R.; Hendy, M. D. (1982). “Testing the theory of evolution by comparing phylogenetic trees constructed from five different protein sequences”. Nature. 297 (5863): 197–200. Bibcode:1982Natur.297..197P. doi:10.1038/297197a0. PMID 7078635.
  4. ^ “Eukaryotes”. www.tolweb.org. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ Max, Edward (ngày 5 tháng 5 năm 2003). “Plagiarized Errors and Molecular Genetics”. The Talk Origins Archive. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ Futuyma, Douglas J. (1998). Evolutionary Biology (ấn bản 3). Sinauer Associates. tr. 108–110. ISBN 978-0-87893-189-7.
  7. ^ Haszprunar (1995). “The mollusca: Coelomate turbellarians or mesenchymate annelids?”. Trong Taylor (biên tập). Origin and evolutionary radiation of the Mollusca: centenary symposium of the Malacological Society of London. Oxford: Oxford University Press. ISBN 978-0-19-854980-2.
  8. ^ Kozmik, Z.; Daube, M.; Frei, E.; Norman, B.; Kos, L.; Dishaw, L.J.; Noll, M.; Piatigorsky, J. (2003). “Role of Pax genes in eye evolution: A cnidarian PaxB gene uniting Pax2 and Pax6 functions” (PDF). Developmental Cell. 5 (5): 773–785. doi:10.1016/S1534-5807(03)00325-3. PMID 14602077.
  9. ^ Land, M.F. and Nilsson, D.-E., Animal Eyes, Oxford University Press, Oxford (2002) ISBN 0-19-850968-5.
  10. ^ Chen, F.C.; Li, W.H. (2001). “Genomic Divergences between Humans and Other Hominoids and the Effective Population Size of the Common Ancestor of Humans and Chimpanzees”. American Journal of Human Genetics. 68 (2): 444–56. doi:10.1086/318206. PMC 1235277. PMID 11170892.
  11. ^ Cooper, G.M.; Brudno, M.; Green, E.D.; Batzoglou, S.; Sidow, A. (2003). “Quantitative Estimates of Sequence Divergence for Comparative Analyses of Mammalian Genomes”. Genome Res. 13 (5): 813–20. doi:10.1101/gr.1064503. PMC 430923. PMID 12727901.
  12. ^ The picture labeled "Human Chromosome 2 and its analogs in the apes" in the article Comparison of the Human and Great Ape Chromosomes as Evidence for Common Ancestry Lưu trữ 2011-08-20 tại WebCite is literally a picture of a link in humans that links two separate chromosomes in the nonhuman apes creating a single chromosome in humans. Also, while the term originally referred to fossil evidence, this too is a trace from the past corresponding to some living beings that, when alive, physically embodied this link.
  13. ^ The New York Times report Still Evolving, Human Genes Tell New Story, based on A Map of Recent Positive Selection in the Human Genome, states the International HapMap Project is "providing the strongest evidence yet that humans are still evolving" and details some of that evidence.
  14. ^ Alberts, Bruce; Johnson, Alexander; Lewis, Julian; Raff, Martin; Roberts, Keith; Walter, Peter (tháng 3 năm 2002). Molecular Biology of the Cell (ấn bản 4). Routledge. ISBN 978-0-8153-3218-3.
  15. ^ "Converging Evidence for Evolution." Lưu trữ 2010-12-01 tại Wayback Machine Phylointelligence: Evolution for Everyone. ngày 26 tháng 11 năm 2010.
  16. ^ Petrov, D.A.; Hartl, D.L. (2000). “Pseudogene evolution and natural selection for a compact genome”. The Journal of Heredity. 91 (3): 221–7. doi:10.1093/jhered/91.3.221. PMID 10833048.
  17. ^ a b Xiao-Jie, Lu; Ai-Mei, Gao; Li-Juan, Ji; Jiang, Xu (ngày 1 tháng 1 năm 2015). “Pseudogene in cancer: real functions and promising signature”. Journal of Medical Genetics (bằng tiếng Anh). 52 (1): 17–24. doi:10.1136/jmedgenet-2014-102785. ISSN 0022-2593. PMID 25391452.
  18. ^ Vanin, E F (1985). “Processed Pseudogenes: Characteristics and Evolution”. Annual Review of Genetics (bằng tiếng Anh). 19 (1): 253–272. doi:10.1146/annurev.ge.19.120185.001345. ISSN 0066-4197. PMID 3909943.
  19. ^ Gerstein, Mark (2006). “Pseudogenes in the ENCODE Regions: Consensus Annotation, Analysis of Transcription and Evolution” (PDF). Gerstein Lab. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “What is Junk DNA?”. News-Medical.net (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ Okamoto, N.; Inouye, I. (2005). “A secondary symbiosis in progress”. Science. 310 (5746): 287. doi:10.1126/science.1116125. PMID 16224014.
  22. ^ Okamoto, N.; Inouye, I. (2006). “Hatena arenicola gen. et sp. nov., a katablepharid undergoing probable plastid acquisition”. Protist. 157 (4): 401–19. doi:10.1016/j.protis.2006.05.011. PMID 16891155.
  23. ^ MacAndrew, Alec. Human Chromosome 2 is a fusion of two ancestral chromosomes. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2006.
  24. ^ Evidence of Common Ancestry: Human Chromosome 2 (video) 2007
  25. ^ Yunis, J.J.; Prakash, O. (1982). “The origin of man: a chromosomal pictorial legacy”. Science. 215 (4539): 1525–1530. Bibcode:1982Sci...215.1525Y. doi:10.1126/science.7063861. PMID 7063861.
  26. ^ Human and Ape Chromosomes Lưu trữ 2011-08-20 tại WebCite; accessed ngày 8 tháng 9 năm 2007.
  27. ^ Avarello, Rosamaria; Pedicini, A; Caiulo, A; Zuffardi, O; Fraccaro, M (1992). “Evidence for an ancestral alphoid domain on the long arm of human chromosome 2”. Human Genetics. 89 (2): 247–9. doi:10.1007/BF00217134. PMID 1587535.
  28. ^ a b Ijdo, J. W.; Baldini, A; Ward, DC; Reeders, ST; Wells, RA (1991). “Origin of human chromosome 2: an ancestral telomere-telomere fusion”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 88 (20): 9051–5. Bibcode:1991PNAS...88.9051I. doi:10.1073/pnas.88.20.9051. PMC 52649. PMID 1924367.
  29. ^ a b Amino acid sequences in cytochrome c proteins from different species, adapted from Strahler, Arthur; Science and Earth History, 1997. page 348.
  30. ^ Lurquin, P.F.; Stone, L. (2006). Genes, Culture, and Human Evolution: A Synthesis. Blackwell Publishing, Incorporated. tr. 79. ISBN 978-1-4051-5089-7.
  31. ^ a b Theobald, Douglas (2004). “29+ Evidences for Macroevolution; Protein functional redundancy]”. The Talk Origins Archive.
  32. ^ Castresana, J. (2001). “Cytochrome b Phylogeny and the Taxonomy of Great Apes and Mammals”. Molecular Biology and Evolution. 18 (4): 465–471. doi:10.1093/oxfordjournals.molbev.a003825. PMID 11264397.
  33. ^ Van Der Kuyl, A.C.; Dekker, J.T.; Goudsmit, J. (1999). “Discovery of a New Endogenous Type C Retrovirus (FcEV) in Cats: Evidence for RD-114 Being an FcEVGag-Pol/Baboon Endogenous Virus BaEVEnv Recombinant”. Journal of Virology. 73 (10): 7994–8002. PMC 112814. PMID 10482547.
  34. ^ Sverdlov, E.D. (tháng 2 năm 2000). “Retroviruses and primate evolution”. BioEssays. 22 (2): 161–71. doi:10.1002/(SICI)1521-1878(200002)22:2<161::AID-BIES7>3.0.CO;2-X. PMID 10655035.
  35. ^ Belshaw, R.; Pereira, V.; Katzourakis, A.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2004). “Long-term reinfection of the human genome by endogenous retroviruses”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 101 (14): 4894–9. Bibcode:2004PNAS..101.4894B. doi:10.1073/pnas.0307800101. PMC 387345. PMID 15044706.
  36. ^ Bonner, T.I.; O'Connell, C.; Cohen, M. (tháng 8 năm 1982). “Cloned endogenous retroviral sequences from human DNA”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 79 (15): 4709–13. Bibcode:1982PNAS...79.4709B. doi:10.1073/pnas.79.15.4709. PMC 346746. PMID 6181510.
  37. ^ Johnson, Welkin E.; Coffin, John M. (ngày 31 tháng 8 năm 1999). “Constructing primate phylogenies from ancient retrovirus sequences”. Proceedings of the National Academy of Sciences (bằng tiếng Anh). 96 (18): 10254–10260. Bibcode:1999PNAS...9610254J. doi:10.1073/pnas.96.18.10254. ISSN 0027-8424. PMC 17875. PMID 10468595.
  38. ^ Pallen, Mark (2009). Rough Guide to Evolution. Rough Guides. tr. 200–206. ISBN 978-1-85828-946-5.
  39. ^ Tanaka, G.; Hou, X.; Ma, X.; Edgecombe, G.D.; Strausfeld, N.J. (tháng 10 năm 2013). “Chelicerate neural ground pattern in a Cambrian great appendage arthropod”. Nature. 502 (7471): 364–367. Bibcode:2013Natur.502..364T. doi:10.1038/nature12520. PMID 24132294.
  40. ^ Andrews, Roy Chapman (ngày 3 tháng 6 năm 1921). “A Remarkable Case of External Hind Limbs in a Humpback Whale” (PDF). American Museum Novitates. Bản gốc (PDF) lưu trữ 13 Tháng sáu năm 2007. Truy cập 21 Tháng tám năm 2019.
  41. ^ a b Hall, Brian K. (1995), “Atavisms and atavistic mutations”, Nature Genetics, 10 (2): 126–127, doi:10.1038/ng0695-126, PMID 7663504
  42. ^ a b c d e f g h i hall, Brian K. (1984), “Developmental mechanisms underlying the atavisms”, Biological Reviews, 59: 89–124, doi:10.1111/j.1469-185x.1984.tb00402.x
  43. ^ Lambert, Katie. (2007-10-29) HowStuffWorks "How Atavisms Work". Animals.howstuffworks.com. Truy cập 2011-12-06.
  44. ^ a b Tomić, Nenad; và đồng nghiệp (2011), “Atavisms: Medical, Genetic, and Evolutionary Implications”, Perspectives in Biology and Medicine, 54 (3): 332–353, doi:10.1353/pbm.2011.0034, PMID 21857125
  45. ^ Raynaud, A. (1977), Somites and early morphogenesis in reptile limbs. In Vertebrate Limb and Somite Morphogenesis, Cambridge University Press, London, tr. 373–386
  46. ^ Tabuchi, Hiroko (2006), Dolphin May Have 'Remains' of Legs, Livescience.com
  47. ^ Tyson, R.; Graham, J.P.; Colahan, P.T.; Berry, C.R. (2004). “Skeletal atavism in a miniature horse”. Veterinary Radiology & Ultrasound. 45 (4): 315–7. doi:10.1111/j.1740-8261.2004.04060.x. PMID 15373256.
  48. ^ Simpson, G. G. (1951), Horses: The story of the horse family in the modern world and through sixty million years of evolution, Oxford University Press
  49. ^ Dao, Anh H.; Netsky, Martin G. (1984), “Human tails and pseudotails”, Human Pathology, 15 (5): 449–453, doi:10.1016/S0046-8177(84)80079-9, PMID 6373560
  50. ^ Katja Domes; và đồng nghiệp (2007), “Reevolution of sexuality breaks Dollo's law”, Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A., 104 (17): 7139–7144, Bibcode:2007PNAS..104.7139D, doi:10.1073/pnas.0700034104, PMC 1855408, PMID 17438282
  51. ^ Harris, Matthew P.; và đồng nghiệp (2006), “The Development of Archosaurian First-Generation Teeth in a Chicken Mutant”, Current Biology, 16 (4): 371–377, doi:10.1016/j.cub.2005.12.047, PMID 16488870
  52. ^ Michael F. Whiting; và đồng nghiệp (2003), “Loss and recovery of wings in stick insects”, Nature, 421 (6920): 264–267, Bibcode:2003Natur.421..264W, doi:10.1038/nature01313, PMID 12529642
  53. ^ a b Robert J. Raikow; và đồng nghiệp (1979), “The evolutionary re-establishment of a lost ancestral muscle in the bowerbird assemblage”, Condor, 81 (2): 203–206, doi:10.2307/1367290, JSTOR 1367290
  54. ^ Robert J. Raikow (1975), “The evolutionary reappearance of ancestral muscles as developmental anomalies in two species of birds”, Condor, 77 (4): 514–517, doi:10.2307/1366113, JSTOR 1366113
  55. ^ E. Evansh (1959), “Hyoid muscle anomalies in the dog (Canis familiaris)”, Anatomical Record, 133 (2): 145–162, doi:10.1002/ar.1091330204
  56. ^ Castle, William E. (1906), The origin of a polydactylous race of guinea-pigs (ấn bản 49), Carnegie Institution of Washington
  57. ^ Held, Lewis I. (2010). “The Evo-Devo Puzzle of Human Hair Patterning”. Evolutionary Biology. 37 (2–3): 113–122. doi:10.1007/s11692-010-9085-4.
  58. ^ a b Futuyma, Douglas J. (1998). Evolutionary Biology (ấn bản 3). Sinauer Associates Inc. tr. 122. ISBN 978-0-87893-189-7.
  59. ^ a b 29+ Evidences for Macroevolution: Part 1. Talkorigins.org. Truy cập 2011-12-06.
  60. ^ Coyne, Jerry A. (2009). Why Evolution is True. Viking. tr. 8–11. ISBN 978-0-670-02053-9.
  61. ^ Darwin, Charles (1859). On the Origin of Species. John Murray. tr. 420.
  62. ^ Tuomi, J. (1981). “Structure and dynamics of Darwinian evolutionary theory” (PDF). Syst. Zool. 30 (1): 22–31. doi:10.2307/2992299. JSTOR 2992299.
  63. ^ Aravind, L.; Iyer, L.M.; Anantharaman, V. (2003). “The two faces of Alba: the evolutionary connection between proteins participating in chromatin structure and RNA metabolism”. Genome Biology. 4 (10): R64. doi:10.1186/gb-2003-4-10-r64. PMC 328453. PMID 14519199.
  64. ^ Brochu, C. A.; Wagner, J. R.; Jouve, S.; Sumrall, C. D.; Densmore, L. D. (2009). “A correction corrected:Consensus over the meaning of Crocodylia and why it matters” (PDF). Syst. Biol. 58 (5): 537–543. doi:10.1093/sysbio/syp053. PMID 20525607. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013.
  65. ^ Bock, W. J. (2007). “Explanations in evolutionary theory” (PDF). J Zool Syst Evol Res. 45 (2): 89–103. doi:10.1111/j.1439-0469.2007.00412.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  66. ^ Kluge 1999
  67. ^ Laurin 2000
  68. ^ Fitzhugh 2006, tr. 31
  69. ^ Kluge 1999, tr. 432
  70. ^ Slifkin, Natan (2006). The Challenge of Creation…. Zoo Torah. tr. 258–9. ISBN 978-1-933143-15-6.
  71. ^ Senter, Phil; và đồng nghiệp (2015), “Vestigial Biological Structures: A Classroom-Applicable Test of Creationist Hypotheses”, The American Biology Teacher, 77 (2): 99–106, doi:10.1525/abt.2015.77.2.4
  72. ^ Attila Regoes; và đồng nghiệp (2005), “Protein Import, Replication, and Inheritance of a Vestigial Mitochondrion”, The Journal of Biological Chemistry, 280 (34): 30557–30563, doi:10.1074/jbc.M500787200, PMID 15985435
  73. ^ Sekiguchi, Hiroshi; và đồng nghiệp (2002), “Vestigial chloroplasts in heterotrophic stramenopiles Pteridomonas danica and Ciliophrys infusionum (Dictyochophyceae)”, Protist, 153 (2): 157–167, doi:10.1078/1434-4610-00094, PMID 12125757
  74. ^ Paula J. Rudall; và đồng nghiệp (2002), “Floral Anatomy and Systematics of Alliaceae with Particular Reference to Gilliesia, A Presumed Insect Mimic with Strongly Zygomorphic Flowers”, American Journal of Botany, 89 (12): 1867–1883, doi:10.3732/ajb.89.12.1867, PMID 21665616
  75. ^ Strittmatter, Lara I.; và đồng nghiệp (2002), “Subdioecy in Consolea Spinosissima (Cactaceae): Breeding System and Embryological Studies”, American Journal of Botany, 89 (9): 1373–1387, doi:10.3732/ajb.89.9.1373, PMID 21665739
  76. ^ Ashman, Tia-Lynn (2003), “Constraints on the Evolution of Males and Sexual Dimorphism: Field Estimates of Genetic Architecture of Reproductive Traits in Three Populations of Gynodioecious Fragaria virginiana”, Evolution, 57 (9): 2012–2025, doi:10.1554/02-493
  77. ^ Golonka, Annette M.; và đồng nghiệp (2005), “Wind Pollination, Sexual Dimorphism, and Changes in Floral Traits of Schiedea (Caryophyllaceae)”, American Journal of Botany, 92 (9): 1492–1502, doi:10.3732/ajb.92.9.1492, PMID 21646167
  78. ^ Walker-Larsen, J.; Harder, L. D. (2001), “Vestigial organs as opportunities for functional innovation: the example of the Penstemon staminode”, Evolution, 55 (3): 477–487, doi:10.1111/j.0014-3820.2001.tb00782.x
  79. ^ Gomez, Nadilla N.; Shaw, Ruth G. (2006), “Inbreeding Effect on Male and Female Fertility and Inheritance of Male Sterility in Nemophila menziesii (Hydrophyllaceae)”, American Journal of Botany, 93 (5): 739–746, doi:10.3732/ajb.93.5.739, PMID 21642137
  80. ^ Bejder, Lars; Hall, Brian K. (2002), “Limbs in Whales and Limblessness in Other Vertebrates: Mechanisms ofEvolutionary and Developmental Transformation and Loss”, Evolution and Development, 4 (6): 445–458, doi:10.1046/j.1525-142x.2002.02033.x, PMID 12492145
  81. ^ a b Coyne, Jerry A. (2009). Why Evolution Is True. Viking. tr. 60. ISBN 978-0-670-02053-9.
  82. ^ West-Eberhard, Mary Jane (2003). Developmental plasticity and evolution. Oxford University Press. tr. 232. ISBN 978-0-19-512234-3.
  83. ^ P. C. Simões-Lopes; C. S. Gutstein (2004), “Notes on the anatomy, positioning and homology of the pelvic bones in small cetaceans (Cetacea, Delphinidae, Pontoporiidae)”, LAJAM, 3 (2): 157–162, doi:10.5597/lajam00060
  84. ^ “Example 1: Living whales and dolphins found with hindlimbs”. Douglas Theobald. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2011.
  85. ^ Garner, Stephane; và đồng nghiệp (2006), “Hybridization, developmental stability, and functionality of morphological traits in the ground beetle Carabus solieri (Coleoptera, Carabidae)”, Biological Journal of the Linnean Society, 89: 151–158, doi:10.1111/j.1095-8312.2006.00668.x
  86. ^ Jeffery, William R. (2008), “Emerging model systems in evo-devo: cavefish and microevolution of development”, Evolution and Development, 10 (3): 256–272, doi:10.1111/j.1525-142X.2008.00235.x, PMC 3577347, PMID 18460088
  87. ^ Coyne, Jerry A. (2009). Why Evolution Is True. Viking. tr. 59–60. ISBN 978-0-670-02053-9.
  88. ^ Abed E. Zubidat; và đồng nghiệp (2010), “Photoentrainment in blind and sighted rodent species: responses to photophase light with different wavelengths”, The Journal of Experimental Biology, 213 (Pt 24): 4213–4222, doi:10.1242/jeb.048629, PMID 21113002
  89. ^ Kearney, Maureen; Maisano, Jessica Anderson; Rowe, Timothy (2005), “Cranial Anatomy of the Extinct Amphisbaenian Rhineura hatcherii (Squamata, Amphisbaenia) Based on High-Resolution X-ray Computed Tomography”, Journal of Morphology, 264 (1): 1–33, doi:10.1002/jmor.10210, PMID 15549718
  90. ^ David C. Culver (1982), Cave Life: Evolution and Ecology, Harvard University Press, ISBN 9780674330191
  91. ^ Coyne, Jerry A. (2009). Why Evolution Is True. Viking. tr. 57–59. ISBN 978-0-670-02053-9.
  92. ^ Erin E. Maxwell; Hans C.E. Larsson (2007), “Osteology and myology of the wing of the Emu (Dromaius novaehollandiae), and its bearing on the evolution of vestigial structures”, Journal of Morphology, 268 (5): 423–441, doi:10.1002/jmor.10527, PMID 17390336
  93. ^ Michael G. Glasspool (1982), Atlas of Ophthalmology (ấn bản 1), MTP Press Unlimited, tr. 9
  94. ^ Rehoreka, Susan J.; Smith, Timothy D. (2006), “The primate Harderian gland: Does it really exist?”, Ann Anat, 188 (4): 319–327, doi:10.1016/j.aanat.2006.01.018, PMID 16856596
  95. ^ Andrade, Julia B.; Lewis, Ryshonda P.; Senter, Phil (2016), “Appendicular skeletons of five Asian skink species of the genera Brachymeles and Ophiomorus, including species with vestigial appendicular structures”, Amphibia-Reptilia, 37 (4): 337–344, doi:10.1163/15685381-00003062
  96. ^ Maureen Kearney (2002), “Appendicular Skeleton in Amphisbaenians (Reptilia: Squamata)”, Copeia, 2002 (3): 719–738, doi:10.1643/0045-8511(2002)002[0719:asiars]2.0.co;2
  97. ^ Tsuihiji, Takanobu; Kearney, Maureen; Olivier Rieppel (2006), “First Report of a Pectoral Girdle Muscle in Snakes, with Comments on the Snake Cervico-dorsal Boundary”, Copeia, 2006 (2): 206–215, doi:10.1643/0045-8511(2006)6[206:froapg]2.0.co;2
  98. ^ Mcgowan, Michael R.; Clark, Clay; Gatesy, John (2008), “The Vestigial Olfactory Receptor Subgenome of Odontocete Whales: Phylogenetic Congruence between Gene-Tree Reconciliation and Supermatrix Methods”, Systematic Biology, 57 (4): 574–590, doi:10.1080/10635150802304787, PMID 18686195
  99. ^ Nweeia, Martin T.; và đồng nghiệp (2012), “Vestigial Tooth Anatomy and Tusk Nomenclature for Monodon Monoceros”, The Anatomical Record, 295 (6): 1006–1016, doi:10.1002/ar.22449, PMID 22467529
  100. ^ Tague, Robert G. (2002), “Variability of Metapodials in PrimatesWith Rudimentary Digits: Ateles geoffroyi, Colobus guereza, and Perodicticus potto”, American Journal of Physical Anthropology, 117 (3): 195–208, doi:10.1002/ajpa.10028, PMID 11842399
Cuộc sống nhiều thuyết lắm. Cái chính là thuyết nào được nhiều người áp dụng để giải quyết vấn đề và đưa ra tiên đoán. Ông nào tiên đoán và được thực chứng thì thuyết đó đúng nhưng rồi cũng chỉ đúng trong 1 phạm vi nào đó.

Cơ học cổ điển của Newton giải quyết rất tốt các vấn đề thường nhật nhưng đụng tới tốc độ rất lớn thì phải dùng thuyết tương đối của Einstein. Thế giới vi mô thì phải giải quyết bằng thuyết lượng tử. Người ta đang cố gắng tìm ra lý thuyết thống nhất nhưng trong lúc đó thì các thuyết hiện hữu vẫn được ứng dụng trong cuộc sống.

Thuyết tiến hoá cũng vậy, chả mong chờ 100% công nhận mà cái chính là giờ đa số đang chấp nhận, giảng dạy trong các trường học.
 

Vo_thuong

Xe điện
Biển số
OF-457826
Ngày cấp bằng
30/9/16
Số km
3,557
Động cơ
384,253 Mã lực
Tuổi
54
Em thấy nghi ngơi thôi vì mấy chục năm nay chưa thấy có con khỉ nào biến thành người! =))
Còn người biến thành khỉ thì hình như là có vì thấy anhchi em mắng nhau là "đồ khỉ":-bd
Cụ và em đúng là có suy nghĩ tương tự nhau, nhưng đúng là đọc cho vui thôi chứ không đủ dữ kiện để công nhận hay phản bác cái vụ này :)
 

Dream 100

Xe trâu
Người OF
Biển số
OF-742387
Ngày cấp bằng
9/9/20
Số km
33,115
Động cơ
3,837,584 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Cụ và em đúng là có suy nghĩ tương tự nhau, nhưng đúng là đọc cho vui thôi chứ không đủ dữ kiện để công nhận hay phản bác cái vụ này :)
Vâng cụ!
Em cũng còm cho vui thôi vì không đủ hiểu biết để bàn luận về những vấn đề này😀😍
 

victory_1980

Xe điện
Biển số
OF-201593
Ngày cấp bằng
11/7/13
Số km
4,821
Động cơ
314,746 Mã lực
Chưa thấy có công trình khoa học nào chứng minh nó sai để thành một thuyết mới,
 

giang.nguyen

Xe điện
Biển số
OF-584665
Ngày cấp bằng
12/8/18
Số km
2,649
Động cơ
198,101 Mã lực
Đúng vậy, sau khi có con Syn của cụ nhé! Còn trước đó chưa xuất hiện ai làm được việc đó nên mặc định là do tiến hóa.

Sau này con COVID-19 có thể cũng bị nghi ngờ do con người tạo ra. Dù có vậy thì chưa có cách nào chứng minh được thì cứ bàn cho vui thôi.
Trước khi có thuyết tương đối thì thuyết cơ học cổ điển của Newton là chân lý, còn sau khi thuyết tương đối xuất hiện, cơ học cổ điển phải bị xem xét lại toàn bộ và chỉ còn đúng trong vài điều kiện nhất định. Chẳng phải đến khi thuyết tương đối rộng xuất hiện thì cơ học cổ điển mới sai, mà thuyết tương đối ra đời làm cho ngta chứng minh được cái sai của cơ học cổ điển về mặt logic.


"Còn trước đó chưa xuất hiện ai làm được việc đó"

Dựa vào cái căn cứ logic mà dám khẳng định điều này là chân lý, trong khi thuyết Tiến Hoá KHÔNG được chứng minh bằng thực nghiệm mà chỉ bằng quan sát quy nạp?? Ko quan sát được nghĩa là nó không tồn tại? Trước kỷ nguyên kính hiển vi, ko quan sát được vi khuẩn có nghĩa là vi khuẩn ko tồn tại trên đời?? Đã quan sát đươc bao nhiêu trong cái 14 tỷ năm lịch sử mà kết luận chắc nịch như thế? Cùng một logic, không quan sát được sinh vật đầu tiên, thì có nghĩa là sinh vật đó ko tồn tại? Và sự bắt đầu của tiến hoá chỉ xảy ra từ khi mẫu vật cổ xưa nhất được quan sát?? Cụ thấy cái logic sai lầm thế nào chưa.

Đã có bằng chứng của thiết kế thông minh tồn tại, thì cái mặc định đó phải sửa lại là sai.

Dựa vào cơ sở lý thuyết nào mà dám kết luận bằng chứng tiến hoá chỉ dựa vào sự xuất hiện của gen đặc hiệu như trước?

Cái bằng chứng quan sát được chỉ là 2 mẫu loài A & B có mối tương quan di truyền, chứ ko phải quan sát được loài B tiến hóa từ loài A mà coi mà mặc định là chân lý.
 
Chỉnh sửa cuối:

hoangchung09

Xe tải
Biển số
OF-150263
Ngày cấp bằng
24/7/12
Số km
256
Động cơ
359,625 Mã lực
Trong cuốn “Nguồn gốc các loài” Darwin cho rằng tiến hoá bằng con đường chọn lọc tự nhiên là áp dụng cho tất cả các sinh vật, kể cả con người. Trong cuốn “Nguồn gốc loài người và chọn lọc sinh dục” ông khẳng định con người có nguồn gốc từ động vật và tổ tiên con người có chung nguồn gốc với khỉ.



Thuyết này đã tồn tại từ rất lâu. Và cho đến cách đây vài năm thì em mới biết đến việc thuyết tiến hóa này được chứng minh là sai. Đây là do sự hiểu biết hạn hẹp của em.

Vì thế em hỏi các cụ xem các cụ biết đến việc Thuyết tiến hóa của Darwin sai là khi nào? từ năm bao nhiêu ạ?

Cách đây 20 năm, các nhà khoa học đã chứng mình là nó sai rồi... huhuhu

Với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ ngày nay, tính ngụy khoa học và phản tự nhiên của thuyết tiến hóa đã lộ ra rõ ràng đến nỗi những người không chuyên ngành về sinh học cũng có thể nhận thấy. Điển hình là trường hợp của Phillip Johnson, một giáo sư luật tại Đại học California ở Berkeley, trở thành một trong những nhà tiên phong trong sự nghiệp giành lại sự thật cho sinh học – tố cáo sự vi phạm luật tự nhiên của học thuyết Darwin. Trong hơn 20 năm qua Johnson liên tiếp cho ra mắt một loạt tác phẩm phê phán thuyết tiến hóa, thậm chí với tư cách một học giả về luật pháp, ông nêu câu hỏi thách thức: “Thuyết tiến hóa có thể chứng minh được tại một phòng xử án hay không?” (Can Evolution be proved in a courtroom?).

Câu hỏi ấy là lời giới thiệu cuốn “Darwin on Trial” (Darwin được đem ra xét xử) xuất bản năm 1991. Năm 1997, ra mắt cuốn “Defeating Darwinism by Open Minds” (Đánh bại học thuyết Darwin bằng tư duy mở). Năm 2006, ra mắt cuốn “Darwinism’s Nemesis” (Sự báo ứng đối với Darwin),….


http://nghiencuuquocte.org/forums/topic/thuyet-tien-hoa-darwin-da-den-luc-cham-dut-su-lua-doi-vi-dai/
Nếu không có sự tiến hóa. Vậy thì mọi sinh vật hiện nay đã có trước đây khoảng 4,5 tỷ năm à! :)
 

pooka

Xe container
Biển số
OF-207662
Ngày cấp bằng
26/8/13
Số km
6,904
Động cơ
1,966,640 Mã lực
Cụ và em đúng là có suy nghĩ tương tự nhau, nhưng đúng là đọc cho vui thôi chứ không đủ dữ kiện để công nhận hay phản bác cái vụ này :)
Em thì thấy thuyết nào cũng có chỗ hở, nên đành theo trường phái Không biết là thế nào. Nghe bên nào nói cũng có lý. Hóng vậy.
 

Amazzar

Xe hơi
Biển số
OF-571189
Ngày cấp bằng
28/5/18
Số km
151
Động cơ
145,504 Mã lực
Em gần 5 sọi giờ mới nghe khoa học đã chứng minh. Cụ chủ cho dẫn chiếu khoa học cụ thể cái nào
Cụ chủ đưa dẫn chiếu ở ngay bài đầu tiên đó cụ, trong đó có hẳn vài cái link youtube, cụ còn thắc mắc gì nữa không ;))
Screenshot 2021-11-30 213320.jpg
 

springsea

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-44950
Ngày cấp bằng
29/8/09
Số km
9,681
Động cơ
536,693 Mã lực
Các cụ thông thái cho em hỏi là người châu âu, châu phi, châu á có chung gốc tiến hoá k

cm nông nghiệp không giải quyết được nạn đói và thiếu dinh dưỡng cụ ạ. Nhu cầu của con người chỉ có tăng lên chứ không có giảm, thế mới có chuyện hàng năm rừng bị chặt để trồng cây nông nghiệp & công nghiệp.
Ví dụ mảnh vườn của cụ tốt nhờ kĩ thuật cao, tuy nhiên cụ phải đi ra chỗ khác đào photpho, kali, khí nito để làm phân bón dẫn đến chỗ đó bị ô nhiễm, bạc màu
Nó như CM công nghiệp thôi cụ, lúc đầu ô nhiễm nhưng giờ các nước đi đầu như Anh so với VN, TQ thế nào? Nông nghiệp tương lai hướng tới nông nghiệp xanh, organic.
Cách mạng lương thực sắp tới chúng ta sẽ có thực phẩm nhân tạo, protit tổng hợp, chăn nuôi có thể biến mất như săn bắn đã từng trong lịch sử.
Con người tương lai sẽ có thể như sinh vật hybrid nửa người nửa máy. Cấy chip, dùng máy móc hỗ trợ, gắn thiết bị nhân tạo… khó đoán con người sẽ gắn thứ gì lên mình như bây giờ đeo 1 cái kính lên mắt. Vấn đề đạo đức có giúp ngăn chặn xu hướng này hay ko?
 

pooka

Xe container
Biển số
OF-207662
Ngày cấp bằng
26/8/13
Số km
6,904
Động cơ
1,966,640 Mã lực
Nó như CM công nghiệp thôi cụ, lúc đầu ô nhiễm nhưng giờ các nước đi đầu như Anh so với VN, TQ thế nào? Nông nghiệp tương lai hướng tới nông nghiệp xanh, organic.
Cách mạng lương thực tương lai chúng ta sẽ có thực phẩm nhân tạo, protit tổng hợp, chăn nuôi có thể biến mất như săn bắn đã từng trong lịch sử.
Con người tương lai sẽ có thể như sinh vật hybrid nửa người nửa máy. Cấy chip, dùng máy móc hỗ trợ, gắn thiết bị nhân tạo…tương lai khó đoán con người sẽ gắn thứ gì lên mình như bây giờ đeo 1 cái kính lên mắt. Vấn đề đạo đức có giúp ngăn chặn xu hướng này hay ko?
Cụ làm em nhớ tới phim Alita thiên thần chiến binh
 

Tommytep

Xe tăng
Biển số
OF-429917
Ngày cấp bằng
14/6/16
Số km
1,361
Động cơ
226,144 Mã lực
Em cũng có thấy mùi PLC ở đây, vào trang cụ kia dẫn trithucvn là biết rồi
Một trong những luận điểm chính để chứng minh Phật, thần là có thật, để chứng minh cho sự "tồn tại đúng đắn và hiển nhiên" của "học thuyết" của họ là phải đả kích mạnh mẽ nhất vào thuyết tiến hoá mà cụ :))) giống như thiên chúa đà đảo khoa học thời trung cổ đó. Rất tiếc là các đệ tử chỉ biết răm rắp nghe theo sư phụ với các luận điểm & chứng cứ "trong sách" với trên web được bơm cho chứ đâu có phản biện đc dựa trên cơ sở khoa học.
 
Chỉnh sửa cuối:

Ô tô điên

Xe tăng
Biển số
OF-69141
Ngày cấp bằng
24/7/10
Số km
1,857
Động cơ
481,371 Mã lực
Nó như CM công nghiệp thôi cụ, lúc đầu ô nhiễm nhưng giờ các nước đi đầu như Anh so với VN, TQ thế nào? Nông nghiệp tương lai hướng tới nông nghiệp xanh, organic.
Cách mạng lương thực sắp tới chúng ta sẽ có thực phẩm nhân tạo, protit tổng hợp, chăn nuôi có thể biến mất như săn bắn đã từng trong lịch sử.
Con người tương lai sẽ có thể như sinh vật hybrid nửa người nửa máy. Cấy chip, dùng máy móc hỗ trợ, gắn thiết bị nhân tạo… khó đoán con người sẽ gắn thứ gì lên mình như bây giờ đeo 1 cái kính lên mắt. Vấn đề đạo đức có giúp ngăn chặn xu hướng này hay ko?
Nước Anh hay những nước cn phát triển không ô nhiễm, tuy nhiên tq hay vietnam hay những nước đang pt lại chịu ô nhiễm rất nặng.
Hàng oganic chỉ phục vụ cho số ít , chi phí đắt đỏ.
Càng hiện đại thì càng tốn điện, tốn năng lượng. chỉ có sống chậm lại, ăn ít đi thì mới tiết kiệm được năng lượng.
 

Demchinhhang.net

Xe container
Biển số
OF-111
Ngày cấp bằng
7/6/06
Số km
8,169
Động cơ
541,907 Mã lực
Nếu đúng thì giờ này phải không có khỉ nữa.
 

nissantiida

Xe điện
Biển số
OF-705810
Ngày cấp bằng
28/10/19
Số km
3,049
Động cơ
120,231 Mã lực
Cụ chủ đưa dẫn chiếu ở ngay bài đầu tiên đó cụ, trong đó có hẳn vài cái link youtube, cụ còn thắc mắc gì nữa không ;))
Screenshot 2021-11-30 213320.jpg
Em cũng thắc mắc là ông Michael Denton ông ý dựa vào kết quả model toán học nào để đưa ra các ước lượng này.

Trong khi đó, người ta lại tìm được điều này:
A new species can evolve in as few as two generations, researchers have found, shattering the orthodox position that speciation is a process that occurs slowly over a long time.​
Chỉ cần 2 thế hệ để có 1 loài mới để tạo ra 1 loài mới (họ gọi tạm là Big Bird). Nghiên cứu đã đăng tạp chí khoa học và có những tác giả là các giáo sư các đại học hàng đầu Mỹ.​
 
Chỉnh sửa cuối:

nissantiida

Xe điện
Biển số
OF-705810
Ngày cấp bằng
28/10/19
Số km
3,049
Động cơ
120,231 Mã lực
Dựa vào cái căn cứ logic mà dám khẳng định điều này là chân lý, trong khi thuyết Tiến Hoá KHÔNG được chứng minh bằng thực nghiệm mà chỉ bằng quan sát quy nạp?? Ko quan sát được nghĩa là nó không tồn tại? Trước kỷ nguyên kính hiển vi, ko quan sát được vi khuẩn có nghĩa là vi khuẩn ko tồn tại trên đời??
Khoa học phải dựa vào thực tại khách quan để phỏng đoán kết luận, không ai kết luận "chân lý" ở đây cả. Cụ cứ lập luận kiểu đánh đồng những thứ đã tồn tại từ trước và con người quan sát được với 1 thứ mà con người chủ động tạo ra là thế nào? Trẻ con nó cũng thấy sự khác biệt rành rành.

Designer của cụ thì chưa tìm thấy. Hóa thạch hay khảo cổ cũng chưa thấy thì khoa học công nhận kiểu gì đây?
 

giang.nguyen

Xe điện
Biển số
OF-584665
Ngày cấp bằng
12/8/18
Số km
2,649
Động cơ
198,101 Mã lực
Khoa học phải dựa vào thực tại khách quan để phỏng đoán kết luận, không ai kết luận "chân lý" ở đây cả. Cụ cứ lập luận kiểu đánh đồng những thứ đã tồn tại từ trước và con người quan sát được với 1 thứ mà con người chủ động tạo ra là thế nào? Trẻ con nó cũng thấy sự khác biệt rành rành.

Designer của cụ thì chưa tìm thấy. Hóa thạch hay khảo cổ cũng chưa thấy thì khoa học công nhận kiểu gì đây?
Khoa học chỉ có thể kết luận trên những gì quan sát được, chứ ko có khả năng kết luận trên những gì ko quan sát được, thủng chưa? Cứ ko quan sát đc là phang ngay ko tồn tại là cái khoa học đếch gì? Rồi lấy luôn cái bias đó làm cơ sở logic thì lại là cái khoa học gì ở đây nữa?

Đã tồn tại designer là con người, lấy cơ sở nào khẳng định designer không tồn tại trong lịch sử mà chỉ có duy nhất con đường tiến hoá?

Không khẳng định được tiến hoá là con đường duy nhất, Dựa vào cơ sở lý thuyết nào mà dám kết luận bằng chứng tiến hoá chỉ dựa vào sự xuất hiện của gen đặc hiệu như trước?

Cái bằng chứng quan sát được chỉ là 2 mẫu loài A & B có mối tương quan di truyền, chứ ko phải quan sát được loài B tiến hóa từ loài A mà coi mà mặc định là chân lý.


"
đánh đồng những thứ đã tồn tại từ trước và con người quan sát được với 1 thứ mà con người chủ động tạo ra"

Đã đi chứng minh tiến hoá dựa vào quan sát, thì khoa học phải đặt mình ở thái độ của một người quan sát đứng ngoài dòng chảy lịch sử, coi mọi đối tượng quan sát là như nhau trong mọi trường hợp. Quan sát đến con người lại phải tách riêng, không cho phép áp dụng các nguyên tắc tiến hoá tự nhiên như đối với các mẫu vật quan sát khác, đó lại là cái thái độ quan sát gì?

Dựa vào đâu để tách biệt con người ra khỏi các loài quan sát khác? Bởi vì con người là loài thông minh & có khả năng thiết kế? Nếu đã chấp nhận con người là loài thông minh & thiết kế, dựa vào cơ sở nào để Thuyết Tiến Hóa loại bỏ sự tồn tại của thiết kế ra khỏi lịch sử phát xuất muôn loài?
 
Chỉnh sửa cuối:

duongphong

Xe container
Biển số
OF-431207
Ngày cấp bằng
20/6/16
Số km
5,684
Động cơ
250,443 Mã lực
Nơi ở
Lầu Năm Góc
Trước khi có thuyết tương đối thì thuyết cơ học cổ điển của Newton là chân lý, còn sau khi thuyết tương đối xuất hiện, cơ học cổ điển phải bị xem xét lại toàn bộ và chỉ còn đúng trong vài điều kiện nhất định. Chẳng phải đến khi thuyết tương đối rộng xuất hiện thì cơ học cổ điển mới sai, mà thuyết tương đối ra đời làm cho ngta chứng minh được cái sai của cơ học cổ điển về mặt logic.


"Còn trước đó chưa xuất hiện ai làm được việc đó"

Dựa vào cái căn cứ logic mà dám khẳng định điều này là chân lý, trong khi thuyết Tiến Hoá KHÔNG được chứng minh bằng thực nghiệm mà chỉ bằng quan sát quy nạp?? Ko quan sát được nghĩa là nó không tồn tại? Trước kỷ nguyên kính hiển vi, ko quan sát được vi khuẩn có nghĩa là vi khuẩn ko tồn tại trên đời?? Đã quan sát đươc bao nhiêu trong cái 14 tỷ năm lịch sử mà kết luận chắc nịch như thế? Cùng một logic, không quan sát được sinh vật đầu tiên, thì có nghĩa là sinh vật đó ko tồn tại? Và sự bắt đầu của tiến hoá chỉ xảy ra từ khi mẫu vật cổ xưa nhất được quan sát?? Cụ thấy cái logic sai lầm thế nào chưa.

Đã có bằng chứng của thiết kế thông minh tồn tại, thì cái mặc định đó phải sửa lại là sai.

Dựa vào cơ sở lý thuyết nào mà dám kết luận bằng chứng tiến hoá chỉ dựa vào sự xuất hiện của gen đặc hiệu như trước?

Cái bằng chứng quan sát được chỉ là 2 mẫu loài A & B có mối tương quan di truyền, chứ ko phải quan sát được loài B tiến hóa từ loài A mà coi mà mặc định là chân lý.
Có thuyết khác không cụ?
Nếu chưa có thuyết khác thì nó vẫn được dạy ở trường học :)
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top