Tháng 9/1918 Auguste Jean Baptiste Chevalier mô tả loài Liquidambar tonkinensis (hiện nay coi là đồng nghĩa của Liquidambar formosana) tại trang 839 tạp chí Bulletin économique (de l'Indochine) như sau:
Noms indigènes: Sào ou Thau, Sâu, trao, chao, cheo, trầu (annam.), mẹng deng (mán), chà p’hai (mương).
Dimensions: arbe de 12 à 20 mètres de hauteur. Billes de 6 à 10 mètres de longueur et de 0m.40 à 0m.70 de diamètre.
Propriétés: Aubier blanc-grisâtre, assez épais. Bois blanc-rosé ou blanc-grisâtre, à grain très fin, assez dense, se polit bien.
Usages: Colonnes, charpente, menuiserie, mortiers pour piler le riz, barriques à ciment (assez bon). L’arbre laisse exsuder une résine comparable au storax de l’Asie mineure.
Prix: 6 à 10 piastre le mètre cube.
Distr. Géorg.: Assez commun dans tout le Tonkin, principalement à la lisière des forêts: Phu-tho, Tuyên-quang, Yên-bay, Thai-nguyên, cantonnement sud-est, Langson. Paraît manquer sur les montagnes.
Tên bản địa: Sào hay Thau, Sâu, trao, chao, cheo, trầu (Trung Kỳ), mẹng deng (Mán), chà p'hai (Mường).
Kích thước: cây gỗ cao 12 đến 20 mét. Gỗ tròn dài từ 6 đến 10 mét và đường kính 0,40 m đến 0,70 m.
Đặc tính: Dác gỗ màu trắng xám, khá dày. Gỗ màu trắng hồng hoặc trắng xám, thớ rất mịn, khá nặng, đánh bóng tốt.
Công dụng: Làm cột, khung, đồ gỗ, cối giã gạo, thùng xi măng (khá tốt). Cây tiết ra một loại nhựa có thể so sánh với cây sau sau Đông phương [= Liquidambar orientalis, loài bản địa Tiểu Á, gọi là Đông phương/phương Đông là trong sự so sánh nó với loài Liquidambar styraciflua - loài sau sau bản địa đông nam Hoa Kỳ và Trung Mỹ, nhưng đã du nhập vào Tây Âu] của Tiểu Á.
Giá: 6 đến 10 đồng bạc Đông Dương mỗi mét khối.
Phân bố địa lý: Khá phổ biến khắp Bắc Bộ, chủ yếu ở bìa rừng: Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, các hạt/khu đông nam, Lạng Sơn. Dường như không có ở trên núi.