- Biển số
- OF-57800
- Ngày cấp bằng
- 26/2/10
- Số km
- 60
- Động cơ
- 445,700 Mã lực
Nghị định 34 GTDB quy định:
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi về bên phải phần đường xe chạy;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
h) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;
Theo NĐ 146/2007/NĐ-CP
6. Đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính (khoản 1 Điều 49 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP)
a) Đối với phương tiện vi phạm hành chính là xe mô tô, xe gắn máy thì việc đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện bằng hình thức tạm giữ xe mô tô, xe gắn máy đó.
b) Đối với phương tiện vi phạm hành chính là ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng thì việc đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện bằng hình thức tạm giữ đăng ký phương tiện (đăng ký xe), biển số đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc tạm giữ phương tiện.
- Tạm giữ đăng ký xe, biển số đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau đây:
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
+ Điều khiển xe ô tô chở khách, ô tô chở người mà chở vượt trên 50% đến 100% hoặc trên 100% số người (hành khách) được phép chở của phương tiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP.
Ví dụ: xe 4 chỗ ngồi, nếu chở từ 8 người đến 9 người thì được coi là chở vượt trên 50% đến 100%, nếu chở từ 10 người trở lên thì được coi là chở vượt trên 100%; xe 45 chỗ ngồi, nếu chở từ 72 người đến 94 người thì được coi là vượt trên 50% đến 100%, nếu chở từ 95 người trở lên thì được coi là chở vượt trên 100%.
+ Điều khiển xe không đăng ký tham gia kinh doanh vận tải khách mà chở khách (điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
+ Để người đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chứa hành lý khi xe đang chạy (điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
- Tạm giữ phương tiện được áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 49 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP, trừ các trường hợp nêu trên.
c) Những người quy định tại Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (đã được sửa đổi, bổ sung) có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp đình chỉ lưu hành phương tiện bằng hình thức tạm giữ đăng ký xe, biển số đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì người vi phạm phải tự bảo quản phương tiện đó. Khi lập biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày đình chỉ lưu hành phương tiện, người vi phạm đưa phương tiện bị đình chỉ lưu hành về nơi bảo quản.
Trong thời hạn phương tiện bị đình chỉ lưu hành (trừ thời gian đưa phương tiện về nơi bảo quản) mà cá nhân, tổ chức đưa phương tiện đó tham gia giao thông, thì người điều khiển phương tiện đó bị xử phạt về hành vi không gắn đủ biển số theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 19 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP.
d) Thời hạn đình chỉ lưu hành phương tiện được tính từ thời điểm tạm giữ phương tiện hoặc tạm giữ đăng ký xe, biển số đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Trường hợp một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà các hành vi này đều có quy định là bị đình chỉ lưu hành phương tiện thì chỉ áp dụng quy định đình chỉ lưu hành phương tiện có thời hạn dài nhất.
Đối với hành vi vi phạm mà Nghị định số 146/2007/NĐ-CP có quy định khung thời hạn đình chỉ lưu hành phương tiện, thì người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ lưu hành phương tiện phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm để quyết định thời hạn đình chỉ lưu hành phương tiện
Theo như các văn bản PL trên thì các chủ xe không thể bị tịch thu biển như CAP Giang biên thực hiện, chẳng căn cứ vào hình thức vi phạm nào, cũng như quy định xử phạt nào cả, CAP đã làm sai luật lè ra rồi, không công bố phạt người điều khiển phương tiện vi phạm lỗi gì mà tự ý thu biển là không đúng. Em mong các cụ cứ hợp tác làm một vụ kiện cho ra trò, giống anh sinh viên khoa Luật trong OF đã làm, cho mấy ông công quyền biết các ông ý sai.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi về bên phải phần đường xe chạy;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
h) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;
Theo NĐ 146/2007/NĐ-CP
6. Đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính (khoản 1 Điều 49 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP)
a) Đối với phương tiện vi phạm hành chính là xe mô tô, xe gắn máy thì việc đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện bằng hình thức tạm giữ xe mô tô, xe gắn máy đó.
b) Đối với phương tiện vi phạm hành chính là ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng thì việc đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện bằng hình thức tạm giữ đăng ký phương tiện (đăng ký xe), biển số đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc tạm giữ phương tiện.
- Tạm giữ đăng ký xe, biển số đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau đây:
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
+ Điều khiển xe ô tô chở khách, ô tô chở người mà chở vượt trên 50% đến 100% hoặc trên 100% số người (hành khách) được phép chở của phương tiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP.
Ví dụ: xe 4 chỗ ngồi, nếu chở từ 8 người đến 9 người thì được coi là chở vượt trên 50% đến 100%, nếu chở từ 10 người trở lên thì được coi là chở vượt trên 100%; xe 45 chỗ ngồi, nếu chở từ 72 người đến 94 người thì được coi là vượt trên 50% đến 100%, nếu chở từ 95 người trở lên thì được coi là chở vượt trên 100%.
+ Điều khiển xe không đăng ký tham gia kinh doanh vận tải khách mà chở khách (điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
+ Để người đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chứa hành lý khi xe đang chạy (điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
- Tạm giữ phương tiện được áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 49 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP, trừ các trường hợp nêu trên.
c) Những người quy định tại Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (đã được sửa đổi, bổ sung) có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp đình chỉ lưu hành phương tiện bằng hình thức tạm giữ đăng ký xe, biển số đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì người vi phạm phải tự bảo quản phương tiện đó. Khi lập biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày đình chỉ lưu hành phương tiện, người vi phạm đưa phương tiện bị đình chỉ lưu hành về nơi bảo quản.
Trong thời hạn phương tiện bị đình chỉ lưu hành (trừ thời gian đưa phương tiện về nơi bảo quản) mà cá nhân, tổ chức đưa phương tiện đó tham gia giao thông, thì người điều khiển phương tiện đó bị xử phạt về hành vi không gắn đủ biển số theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 19 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP.
d) Thời hạn đình chỉ lưu hành phương tiện được tính từ thời điểm tạm giữ phương tiện hoặc tạm giữ đăng ký xe, biển số đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Trường hợp một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà các hành vi này đều có quy định là bị đình chỉ lưu hành phương tiện thì chỉ áp dụng quy định đình chỉ lưu hành phương tiện có thời hạn dài nhất.
Đối với hành vi vi phạm mà Nghị định số 146/2007/NĐ-CP có quy định khung thời hạn đình chỉ lưu hành phương tiện, thì người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ lưu hành phương tiện phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm để quyết định thời hạn đình chỉ lưu hành phương tiện
Theo như các văn bản PL trên thì các chủ xe không thể bị tịch thu biển như CAP Giang biên thực hiện, chẳng căn cứ vào hình thức vi phạm nào, cũng như quy định xử phạt nào cả, CAP đã làm sai luật lè ra rồi, không công bố phạt người điều khiển phương tiện vi phạm lỗi gì mà tự ý thu biển là không đúng. Em mong các cụ cứ hợp tác làm một vụ kiện cho ra trò, giống anh sinh viên khoa Luật trong OF đã làm, cho mấy ông công quyền biết các ông ý sai.