....
Một số nội dung đáng chú ý trong Nghị định 10 về kinh doanh vận tải bằng ô-tô bao gồm: Phân định rõ giữa khái niệm Đơn vị kinh doanh vận tải và Đơn vị chỉ cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; quy định nhằm xử lý hiệu quả hơn tình trạng “xe dù, bến cóc” và “xe hợp đồng hoạt động trá hình xe tuyến cố định”; quy định lắp camera trên xe ô-tô kinh doanh vận tải,…
Ngày 17-1-2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô-tô (sau đây viết tắt là Nghị định số 10). Nghị định này thay thế Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10-9-2014 của Chính phủ và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1-4-2020.
Nghị định số 10 của Chính phủ bao gồm bảy chương 37 điều, tăng hai chương và tăng một điều so với Nghị định số 86 của Chính phủ. Trong đó, có một số nội dung quan trọng đáng chú ý với mục tiêu giải quyết được những vấn đề bất cập mà dư luận đang hết sức quan tâm như sau:
Phân định Đơn vị kinh doanh vận tải và Đơn vị chỉ cung cấp hỗ trợ kết nối vận tải
Nhóm vấn đề thứ nhất, Nghị định số 10 đã hoàn thiện quy định để phân định rõ giữa khái niệm Đơn vị kinh doanh vận tải và Đơn vị chỉ cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải.
Cụ thể, kinh doanh vận tải bằng xe ô-tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
Đơn vị chỉ cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải không trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe; không quyết định giá cước vận tải.
Như vậy, các đơn vị cung cấp phần mềm kết nối vận tải như hiện nay hoàn toàn chủ động lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp với đơn vị mình để bảo đảm thực hiện đúng quy định (có thể lựa chọn là đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc là đơn vị vận tải). Tóm lại, đây là quy định rất mở để đơn vị tự lựa chọn và xác định hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với các điều kiện kinh doanh của Nghị định.
Thí dụ: Chiếu theo quy định như trên, các đơn vị cung cấp phần mềm kết nối vận tải hiện nay nếu thực hiện các công đoạn (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) thì sẽ phải đăng ký kinh doanh vận tải và hoạt động theo những quy định về điều kiện kinh doanh vận tải và chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là Đơn vị kinh doanh vận tải. Còn nếu Đơn vị chỉ cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải (không trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe; không quyết định giá cước vận tải) phải chấp hành các quy định tại khoản 1 Điều 35 của Nghị định số 10; Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ chủ trì, phối hợp cùng Bộ Công thương, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải quản lý và hướng dẫn đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải quy định tại điều 35.
Xử lý hiệu quả hơn tình trạng “xe dù, bến cóc”, xe hợp đồng hoạt động trá hình
Nhóm vấn đề thứ hai, Nghị định số 10 đã bổ sung hoặc điều chỉnh một số nội dung quy định nhằm xử lý hiệu quả hơn tình trạng “xe dù, bến cóc” và “xe hợp đồng hoạt động trá hình xe tuyến cố định”, cụ thể như sau:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 và khoản 5 Điều 8 của Nghị định 10,hì đến ngày 1-1-2022, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải; trên cơ sở các thông tin của hợp đồng vận chuyển, kết hợp với thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, hệ thống sẽ xác định các trường hợp xe hợp đồng, xe du lịch thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, các cơ quan chức năng sẽ có căn cứ để kịp thời xử lý theo các quy định hiện hành.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 và điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định 10 đã có quy định đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử phải gửi hóa đơn điện tử của chuyến đi đến hành khách, người thuê vận tải và gửi thông tin hóa đơn điện tử về cơ quan Thuế để quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Việc xử lý hoạt động “xe dù, bến cóc”, xe hợp đồng “trá hình” tuyến cố định cần nhiều giải pháp đồng bộ, nhiều quy định đã được bổ sung để quản lý chặt chẽ đối với xe hợp đồng, du lịch tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 10, trong đó có quy định như: Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “xe hợp đồng” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “xe hợp đồng” là 6 x 20cm; phải có phù hiệu “xe hợp đồng” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe,…