TT Hữu ích: Viêm Gan Siêu Vi C

MrKien_Trung

Xe điện
Biển số
OF-24207
Ngày cấp bằng
15/11/08
Số km
2,736
Động cơ
517,829 Mã lực
THÔNG TIN HỘI NGHỊ TIÊU HÓA – GAN MẬT HOA KỲ - CHICAGO 30/5 - 4/06/2009

Mặc dù y học đã có nhiều tiến bộ nhưng danh sách ghép tạng ngày càng dài và tử vong trong khi chờ ghép tạng ngày càng cao, những nguy cơ nào gây ra bệnh? Yếu tố nào làm thất bại điều trị ? Phương pháp nào phát hiện bệnh sớm? Đó là vấn đề cần quan tâm …….

I.Viêm gan siêu vi C:

1.Viêm gan siêu vi C mạn tính , nếu đã điều trị thất bại nên tái điều trị vì những lý do sau :

  • Trên thế giới có 170 triêu người nhiễm siêu vi C , nguyên nhân chủ yếu đưa đến xơ gan và chiểm tỉ lệ cao trong những người chờ ghép gan
  • Siêu vi C làm tăng nguy cơ ung thư gan
  • 50% trường hợp siêu vi C genotype 1 không đáp ứng điều trị và tái phát sau điều trị
  • Điều trị không thành công----siêu vi C tồn tại---tăng men ALT---xơ gan----ung thư gan

2. Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị

a/ Yếu tố đã biết:
+ điều trị không liên tục
+ Liều dùng Ribazole không đủ
+ Genotype 1
+ Lượng virus cao
+Trong lượng cơ thể
+ Gan thấm mỡ , uống rượu
b/Yếu tố mà các nhà khoa học mới biết gần đây:
+ HLA II của bệnh nhân
+ Kháng thể của bệnh nhân
+Sự kháng insulin
+ Đột biến virus
+ Chủng loại virus
+ Yếu tố về gen của IFN
+ Sự chịu đựng của bệnh nhân

II. Điều trị viêm gan B
1. Đề nghị cho Viêm gan B với HBeAg dương tính

AASLD 2007
US 2008
EASL 2009
HBVDNA, IU/mL
>20.000​
>20.000​
>=2.000​
ALT, * ULN
T>2​
>1​
>1​
Mức độ tổn thương gan
Từ vừa------nặng​
Điều trị đầu tiên
ADV, ETV
Peg-IFN​
ETV, TDF
Peg-IFN​
ETV, TDF
Peg-IFN​
2. Đề nghị cho Viêm gan B với HBeAg âm tính

AASLD 2007
US 2008
EASL 2009
HBVDNA, IU/mL
>20.000​
>2.000​
>=2.000​
ALT, * ULN
Từ 1--->2​
>1​
>1​
Mức độ tổn thương gan
Từ vừa------nặng​
Điều trị đầu tiên
ADV, ETV
Peg-IFN​
ETV, TDF
Peg-IFN​
ETV, TDF
Peg-IFN​

3.Bình thường hóa men gan ALT và cải thiện mô học sau 1 năm điều trị
a/ HBeAg dương tính
%
LAM
ADV
ETV
LdT
TDF
ALT bình thường
41-75​
48​
68​
77​
69​
Mo học cải thiện
49-56​
53​
72​
65​
74​
b/ HBeAg âm tính
%
LAM
ADV
ETV
LdT
TDF
ALT bình thường
60-79​
72​
78​
74​
77​
Mo học cải thiện
60-66​
64​
70​
67​
72​
III. Bệnh gan thấm mỡ không do rượu:
Đây là căn bệnh cũng dễ đưa đến xơ gan , ngày trước ít chú ý đến bệnh này, nhưng kinh tế càng phát triển , cuộc sống no đủ đã làm gia tăng bệnh này
1. Yếu tố nguy cơ bệnh:

  • Béo phì
  • Tiểu đường type 2
  • Rối loạn chuyển hóa mỡ
2. So sánh với siêu vi C
Xơ gan

Gan thấm mỡ​
Viêm gan C​
Tử vong (sau 10 năm)
19%​
29%​
Bệnh gan liên quan tử vong
4%​
20%​
HCC (tỉ lệ sau 10 năm)
6%​
19%​
Tử vong vì bệnh tim sau 10 năm
5—6%​
<1%​
Ung thư gan
Tử vong (sau 5 năm)
25%​
26%​
HCC (tỉ lệ sau 5 năm)
11%​
30%​
Tử vong
47%​
68%​
3. Lời khuyên

  • Chế độ ăn ít kalo
  • Thể dục thường xuyên
  • Không uống rượu
  • Điều trị tiểu đường tốt
  • Kiểm soát bệnh tim tót
  • Thường xuyên kiểm tra chưc năng gan , tầm soát ung thư gan

IV. Xét nghiệm mới:

  • Sắp tới chúng ta sẽ biết được chức năng gan qua hơi thở , không cần xét nghiệm máu
  • DR 70: Test máu loãng AMDL ( USA) ,phát hiện và báo động 13 loại ung thư , độ nhạy 95% , độ đặc hiệu 83,3 % , tiên đoán (+) 89,1%, tiên đoán (-) 92,3%. Phát hiện chủ yếu ung thư tiêu hóa , phổi , gan , phụ khoa …. Sau đó làm thêm CT , MRI để xác định . FDA đã phê chuẩn
Xét nghiêm hiện có tại Medic
 

MrKien_Trung

Xe điện
Biển số
OF-24207
Ngày cấp bằng
15/11/08
Số km
2,736
Động cơ
517,829 Mã lực
BỆNH VIÊM GAN C

Thông tin dành cho bệnh nhân

NỘI DUNG

1. Siêu vi viêm gan C và đường lây nhiễm.
2. Diễn tiến tự nhiên của bệnh viêm gan C.
3. Chẩn đoán bệnh viêm gan C: Xét nghiệm máu, khám chuyên khoa Gan.
4. Lời khuyên chế độ ăn và lối sống.
5. Ðiều trị đặc hiệu.

1. SIÊU VI VIÊM GAN C - TỔNG QUAN

Siêu vi viêm gan C (SVVG C) là một loaị virut có khuynh hướng xâm nhập tế bào gan, gây ra bệnh viêm gan. Bệnh viêm gan siêu vi C mới được phát hiện từ năm 1989, do đó xét nghiệm chẩn đoán bệnh chỉ có thể làm được trong những năm gần đây.

Cách lây nhiễm siêu vi viêm gan C

Siêu vi viêm gan C lưu hành trong máu, do đó bệnh viêm gan C lây truyền chủ yếu qua đường máu. Những đường lây nhiễm siêu vi C chủ yếu:

1. Người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi C: Mặc dù các biện pháp lựa chọn người cho máu đang được áp dụng, SVVG C vẫn có thể lọt lưới và được truyền sang người nhận.
2. Dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C: Sử dụng chung kim tiêm ở những người nghiện ma túy làm gia tăng đáng kể lây nhiễm bệnh viêm gan C.
3. Nhân viên Y tế: Bất kỳ nhân viên Y tế nào (Bác sỹ, Nha sỹ, Y tá, Y công.) cũng có thể bị nhiễm SVVG C do tiếp xúc với bệnh phẩm chứa siêu vi trong qúa trình làm việc.
4. Ðường tình dục: Có nguy cơ lây nhiễm siêu vi C qua quan hệ tình dục nhưng hiếm hơn bệnh viêm gan B.
5. Mẹ truyền sang con: Người ta ghi nhận có sự lây truyền từ mẹ sang con, nhưng tỉ lệ thấp.
6. Nguyên nhân khác: xăm mình, xỏ lỗ tai với vật dụng không tẩy trùng tốt có thể lây truyền siêu vi C.
7. Không rõ đường lây nhiễm: chiếm 30-40% trường hợp.

2. DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI C

Nhiễm trùng cấp tính:
Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Một số khác có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, có thể vàng da, vàng mắt, nước tiểu đậm màu.Chẩn đoán bệnh dựa vào xét nghiệm máu.
Nhiễm trùng mạn tính:
Khoảng 85% trường hợp nhiễm SVVG C sẽ chuyển thành viêm gan mạn tính, nghĩa là không đào thải được virut sau 6 tháng. Ðặc điểm nổi bật của bệnh viên gan C mạn tính là sự tiến triển rất thầm lặng qua 10-30 năm, vì thế người bệnh thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nhiều trường bệnh chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng nghiêm trọng: xơ gan với biểu hiện báng bụng (ổ bụng có nước), giãn mạch máu đường tiêu hóa, có thể vỡ gây chảy máu ồ ạt và tử vong. Một biến chứng nữa là ung thư tế bào gan.
Khi đã xơ, gan khó hồi phục lại, cho dù tình trạng viêm có thuyên giảm. Vì vậy, các thầy thuốc khuyên nên điều trị sớm nhằm ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển sang giai đoạn xơ gan.

HÌNH 1: SƠ ÐỒ NHIỄM SIÊU VI VIÊM GAN C

3. CHẨN ÐOÁN BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI C

3.1. XÉT NGHIỆM MÁU
Men gan tăng chứng tỏ tế bào gan đang bị phá hủy. Kháng thể chống siêu vi C dương tính trong hầu hết các trường hợp. Chức năng gan có thể rối loạn tùy mức độ và thời gian bị bệnh.
3.2. KHÁM CHUYÊN KHOA GAN
Sau khi xác nhận đang có quá trình viêm gan, Bác Sỹ sẽ khuyên Bạn làm thêm các xét nghiệm:
1. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan
2. Siêu âm gan: Nhằm nghiên cứu cấu trúc của gan và các bộ phận xung quanh, tìm dấu hiệu xơ gan hoặc biểu hiện bất thường khác.
3. Sinh thiết gan: Xét nghiệm này cho phép các chuyên gia quan sát tế bào gan dưới kính hiển vi, xác định mức độ viêm nhiễm, chẩn đoán giai đoạn bệnh, đánh giá hiệu quả điều trị.
4. Xét nghiệm HCV RNA: Phát hiện trực tiếp siêu vi trong máu, đồng thời định danh dưới nhóm để lựa chọn phác đồ hợp lý. Xét nghiệm này còn được sử dụng để tiên lượng đáp ứng tốt với điều trị.

4. LỜI KHUYÊN CHẾ ÐỘ ĂN VÀ LỐI SỐNG

CHẾ ÐỘ ĂN:

Bạn nên hạn chế uống rượu bia, bởi vì xơ gan dễ xảy ra hơn ở người viêm gan đồng thời nghiện rượu. Bệnh nhân viêm gan C có thể duy trì chế độ ăn lành mạnh bình thường. Khi đã có xơ gan, Bác Sỹ khuyên nên áp dụng chế độ ăn giảm muối.
Lối sống
Như đã nêu ở trên, siêu vi viêm gan C lây truyền qua đường máu. Nếu bạn bị đứt tay, hãy lau sạch máu bằng dung dịch sát trùng. Mặc dù nguy cơ lây nhiễm thấp, bạn vẫn nên áp dụng phương pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục.

ÐIỀU TRỊ

Bệnh viêm gan C mạn tính cần được điều trị càng sớm càng tốt nhằm:
1. Giảm thiểu hoặc loại trừ hoàn toàn tình trạng viêm gan, do đó ngăn ngừa diễn tiến sang xơ gan, ung thư gan.
2. Ðào thải hoặc giảm bớt lượng siêu vi C trong cơ thể, đặc biệt là ở gan.

5. ÐIỀU TRỊ ÐẶC HIỆU

Cho đến nay, biện pháp cơ bản điều trị viêm gan siêu vi C là Interferon alpha. Ðây là một chất tự nhiên của cơ thể, được sản xuất bởi các tế bào đề kháng khi bị nhiễm siêu vi. Như vậy, khi được dùng để điều trị bệnh viêm gan C, interferon alpha bắt chước đáp ứng tự nhiên của cơ thể chúng ta.
Interferon alpha (RoferonỊ-A) được đóng sẵn trong bơm tiêm nhỏ, tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Sau những lần tiêm đầu tiên, hầu hết bệnh nhân có cảm giác sốt nhẹ, mệt mỏi giống như cúm trong vài giờ. Lý do là việc điều trị Interferon alpha sẽ khởi động đáp ứng của cơ thể chống lại siêu vi trùng C, tương tự như đối với siêu vi trùng cúm. Những triệu chứng này giảm dần sau một vài tuần. Ðể hạn chế tác dụng phụ này, nên tiêm thuốc vào buổi tối và uống Paracetamol nửa tiếng trước khi tiêm﮼br> Trong thời gian điều trị, Bạn nên làm xét nghiệm máu để đánh giá đáp ứng. Sau khi kết thúc đợt điều trị, cần tiếp tục theo dõi 6 tháng tiếp theo, bởi vì một số bệnh nhân có thể tái phát sau khi ngưng điều trị.
Hiên nay, một số phác đồ phối hợp kháng sinh chống virut cho kết quả khỏi bệnh cao hơn, ví dụ kết hợp Interferon alpha với Ribavirin.

 

MrKien_Trung

Xe điện
Biển số
OF-24207
Ngày cấp bằng
15/11/08
Số km
2,736
Động cơ
517,829 Mã lực
FDA-Approved Combination Therapy

Pegasys + Copegus (peginterferon alfa-2a + ribavirin)

PegIntron + Rebetol (peginterferon alfa-2b + ribavirin)

Roferon A + Ribavirin (Standard interferon alfa-2a + ribavirin)

Intron A + Rebetol (Standard Interferon alfa-2b + ribavirin)


http://www.hivandhepatitis.com/hep_c/hepc_news_comb.html
 

MrKien_Trung

Xe điện
Biển số
OF-24207
Ngày cấp bằng
15/11/08
Số km
2,736
Động cơ
517,829 Mã lực
TÌM HIỂU SÂU HƠN VỀ VIÊM GAN C

I.SIÊU VI C LÀ GÌ ?GÂY BỆNH RA SAO?

1.Siêu vi C :

Được phát hiện năm 1989. Virus này lan truyền qua đường máu , như viêm gan B, nhưng hiếm khi lây qua đường tình dục . Viêm gan C thường được gọi là một “bệnh thầm lặng” vì nhiều bệnh nhân mang virus không có triệu chứng và không cảm thấy bệnh . Hiện tại không có thuốc chủng ngừa để bảo vệ bạn khỏi bị viêm gan C . Tuy nhiên khi đã nhiễm và bị viêm gan C thì vẫn có cách điều trị.

2. Bệnh viêm gan C:

Viêm gan C là một bệnh do virus lan truyền rộng rãi và Tổ chức Y Tế thế giới ước tính có 170 triệu người trên thế giới đang mắc bệnh. {WHO, 2000}

Virus viêm gan C có 6 kiểu chính, gọi là kiểu gien.

Kiểu gien không ảnh hưởng đến độ nặng của bệnh nhưng sẽ ảnh hưởng đến việc bạn sẽ được điều trị như thế nào. Kiểu gien của virus được xác định bằng xét nghiệm máu trước khi bắt đầu điều trị.


Việc xác định kiểu gien là vấn đề quan trọng vì có một số kiểu gien dễ điều trị hơn một số kiểu gien khác. Điều này có nghĩa là việc điều trị sẽ khác nhau tùy theo kiểu gien. Các loại kiểu gien được mô tả như sau:

_Kiểu gien 1 được tìm thấy chủ yếu ở châu Âu và Bắc Mỹ (khoảng 70% người bị viêm gan C ở những vùng này bị nhiễm kiểu gien 1). Loại này khó điều trị hơn và cần 48 tuần để diệt sạch virus.


_Kiểu gien 2 và 3 dễ điều trị hơn, và nhiều bệnh nhân mắc thể viêm gan này có thể làm sạch virus chỉ sau 24 tuần điều trị (khoảng 30% người bị viêm gan C ở châu Âu và Bắc Mỹ bị nhiễm kiểu gien 2 và 3). Kiểu gien 2 và 3 cũng thường gặp ở Úc và vùng Viễn Đông.

_Kiểu gien 4 thường gặp ở Trung Đông và châu Phi và được điều trị trong 48 tuần, như kiểu gien 1 (khoảng 90% người bị viêm gan C ở Trung Đông và châu Phi bị nhiễm kiểu gien 4).

_Kiểu gien 5 & 6 hiếm hơn, và được điều trị trong 48 tuần, như kiểu gien 1 & 4. ( ở Việt Nam kiểu gien 6 chiếm tỷ lệ cao khoảng 20%, chỉ sau kiểu gien 1) 3.Chức năng của gan, và virus viêm gan C ảnh hưởng đến gan như thế nào? Gan là một trong những cơ quan lớn nhất và quan trọng nhất trong cơ thể. Gan nằm dưới khung sườn bên phải, phía trên dạ dày. Gan chịu trách nhiệm:

_Dự trữ vitamin, khóang chất , sắt và đường cho cơ thể và chuyển hóa thức ăn

_Sản xuất những protein cơ bản và những chất đông máu.

_Kiểm soát nồng độ hormone và các chất hóa học trong máu

_ Hóa giải chất độc

Bạn không thể sống nếu không có gan. Nếu gan bị bệnh, chức năng gan sẽ bị ảnh hưởng, và bạn sẽ thấy sức khỏe thay đổi. Tổn thương gan do virus viêm gan C có thể tiến triển chậm trong nhiều năm, nên việc phát hiện và điều trị rất quan trọng. Những thông tin về tác hại của viêm gan C và điều trị như thế nào được trình bày trong phần sau.

4.Bạn bị nhiễm bệnh như thế nào?

Người ta thường bị nhiễm viêm gan C qua:

_Truyền máubị nhiễm hay những chế phẩm của máu trước năm 1991

_Tiếp xúc với máu của người bị nhiễm (sử dụng chung dao cạo râu, kéo, bàn chải đánh răng, bông băng vệ sinh, băng vết thương)

_Tất cả những tình huống (trong hay ngoài y khoa) có sử dụng hay tái sử dụng những dụng cụ không được vô trùng cẩn thận như những trường hợp sau:

o Dùng chung kim tiêm hay ống chích

o Bị kim tiêm đâm phải (ví dụ như khi y tá tiêm chích thuốc)

oChữa răng

o Xăm mình, châm cứu xỏ lỗ tai không vô trùng


_ Truyền bệnh qua những hành vi tình dục có nguy cơ cao gây chảy máu, giao hợp lúc có kinh

_ Sử dụng những vật dụng vệ sinh cá nhân bị nhiễm

_ Truyền từ mẹ sang con (hiếm gặp)

_ Ở nhiều người, không biết được đường lây nhiễm

5.Làm thế nào để tránh lây bệnh cho người khác?

Bạn không bị lây (hay truyền bệnh) khi hắt hơi, ho, hôn, ăn chung chén bát, sử dụng chung nhà vệ sinh hay qua những hành vi giao tiếp thông thường. {WHO Fact Sheet 164, 2000}

Tuy nhiên, bạn cần thực hiện một số biện pháp đểđề phòng lây bệnh cho người khác:

_Tránh dùng chung kim tiêm hay những vật dụng tương tự (như xăm mình, tiêm chích thuốc, kim châm cứu…)

_ Tránh những hành vi tình dục có nguy cơ cao gây chảy máu và tránh giao hợp khi hành kinh (sử dụng bao cao su làm giảm nguy cơ)

_Làm sạch vết máu (dùng găng cao su và chất khử trùng)

_Tránh sử dụng chung những vật dụng vệ sinh cá nhân (bàn chải đánh răng, dao cạo, cắt móng tay) vì chúng có thể dây máu

_Phụ nữ nên cẩn thận khi hành kinh và nên vứt bỏ băng vệ sinh vào nơi an toàn

Điều quan trọng là bạn cần suy nghĩ về khả năng lây bệnh cho người khác vì hai lý do:

_Bạn có thể tránh được nguy cơ một khi đã khỏi bệnh

_ Bạn có thể tránh được việc truyền bệnh cho người khác

Vấn đề quan trọng là cần hiểu rõ về viêm gan C và chuẩn bị cho điều trị diệt virus

II.ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI BẠN MẮC VIÊM GAN C?

Khi mắc bệnh, virus viêm gan C đi từ máu đến gan và sinh sôi ở đó. Cùng lúc đó, cơ thể bạn bắt đầu chống lại nhiễm trùng. Viêm gan C được xem là “một bệnh thầm lặng”. Chỉ khoảng 1/3 người mắc bệnh có biểu hiện triệu chứng và những triệu chứng này thường nhẹ -nên bạn có thể không hề biết là mình đã mắc bệnh

1.VIÊM GAN C CẤP

Khoảng thời gian ngắn (thường là 6 tháng) sau khi nhiễm bệnh thường được gọi là giai đoạn cấp của bệnh. Bệnh nhân bị viêm gan C cấp hiếm khi có biểu hiện triệu chứng. Đó là lý do tại sao viêm gan C thường được gọi là “yên lặng”. Điều này không có nghĩa là tổn thương gan không xảy ra. Trong thời gian này, một số bệnh nhân (khoảng 15-30%) có khả năng tự vượt qua (“diệt sạch”) virus mà không cần điều trị. Dấu hiệu duy nhất cho thấy họ đã mắc bệnh là sự hiện diện của kháng thể chống siêu vi C trong máu. Tìm thấy kháng thể này không có nghĩa là bạn đang mắc bệnh mà chỉ là dấu hiệu cho thấy bạn đã mắc bệnh ở một thời điểm nào đó. Một xét nghiệm PCR trong máu mới biết được bạn đang mang virus trong người hay không. Điều đáng tiếc là hầu hết bệnh nhân đều không tự diệt sạch được virus trong giai đoạn cấp (có thể xem xét khả năng điều trị nếu tìm thấy virus trong giai đoạn cấp). Bệnh sau đó chuyển sang giai đoạn mãn, như mô tả dưới đây.

2.VIÊM GAN C MẠN TÍNH

Nếu virus vẫn tồn tại trong máu (và gan) trên 6 tháng sau khi nhiễm bệnh, bạn đã bị viêm gan C mạn tính . Cơ may khỏi bệnh rất hiếm nếu không điều trị . Ở giai đoạn này, có thể bắt đầu có những tổn thương nặng hơn cho gan. Bạn có thể thấy có triệu chứng của bệnh trong giai đoạn này.

Người bị viêm gan C mạn tính có thể thấy mệt mỏi khó tập trung, thấy ốm yếu, đau cơ hay đau khớp, thấy lo lắng hay chán nản .Hầu hết bệnh nhân đều không cór triệu chứng và không cảm thấy bệnh. Việc không có triệu chứng có thể kéo dài nhiều năm. Tuy nhiên, virus vẫn tiếp tục sinh sôi nảy nở trong gan. Chúng gây viêm gan và tăng nồng độ của nhiều men gan (AST và ALT) có thể đo được trong máu. Kết quả là tổn thương gan (gọi là xơ hóa ) có thể lan rộng và dẫn đến xơ gan . Khi xơ gan, mô xơ xâm lấn và thay thế mô gan bình thường, làm hỏng những chức năng quan trọng của gan như tiêu hóa và giải độc. Khoảng 20% bệnh nhân viêm gan C bị xơ gan. Xơ gan là một bệnh nặng có nhiều biến chứng nghiêm trọng nên phải điều trị tích cực . Ghép gan là biện pháp điều trị duy nhất để điều trị xơ gan nặng. Nếu không điều trị, xơ gan sẽ dẫn đến những biến chứng nặng và ung thư gan.

Bệnh nhân bị viêm gan C có thời gian tiến triển bệnh khác nhau và không thể dự đoán được chính xác. Nhiều bệnh nhân chỉ bị thay đổi ít sau 20-30 năm, trong khi nhiều người bị xơ gan sau 10 năm hay ngắn hơn . Điều cần lưu ý là tốc độ tiến triển đến bệnh gan KHÔNG phụ thuộc vào kiểu gien hay số lượng virus bạn đang mang. Tuy nhiên, các chuyên gia đã nhận biết được những yếu tố có thể làm bệnh tiến triển nhanh hơn:

_Lớn tuổi tại thời điểm nhiễm bệnh

_Phái nam

_ Uống rượu bia

_Đồng nhiễm virus viêm gan B (HBV) hay HIV

_ Thừa cân, béo phì

_ Tiểu đường

_ Hút thuốc

III.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆN TẠI

Có hai loại thuốc được chấp thuận để điều trị viêm gan C mãn: interferon và ribavirin.

_Interferon là một protein tự nhiên do cơ thể sản

xuất ra để chống lại nhiễm virus. Thật ra, interferon

cũng chịu trách nhiệm một phần về những triệu


chứng của viêm gan C như đau nhức cơ và những triệu chứng

như cúm. Đây là những dấu hiệu cho thấy hệ miễn dịch đang bảo vệ cơ thể bạn khỏi nhiễm trùng. Tuy nhiên, cơ thể không sản xuất đủ interferon để tiêu diệt virus viêm gan C, nên việc sử dụng dạng thuốc protein này là một cách để kích hoạt cơ thể tăng cường đề kháng tự nhiên. Vì interferon là một protein, thuốc sẽ bị cơ thể phá huỷ khi uống qua đường tiêu hóa, nên chỉ có thể sử dụng thuốc đường tiêm dưới da . Bạn sẽ được hướng dẫn cách tiêm chích thuốc khi bắt đầu điều trị.

Có 2 dạng interferon hiện đang được sử dụng:

* Interferon thông thường - bị cơ thể phân hủy nhanh chóng và phải chích ít nhất 3 lần mỗi tuần.

*“Pegylated” interferon (interferon được kết hợp với PEG: Poly Ethylene Glycol) dạng thuốc được điều chỉnh để có thời gian tác dụng trong cơ thể dài hơn để diệt virus . Hiện có hai dạng - PEGASYS‚ (peginterferon alfa-2a [40KD]), được bào chế bởi công ty Roche, và PEG-INTRON (peginterferon alfa-2b), được bào chế bởi công ty Schering-Plough. Khi chích thuốc theo chỉ định của thầy thuốc, pegylated interferon tồn tại trong cơ thể ở một nồng độ đủ để diệt virus. Những interferons này tốt hơn dạng interferon thông thường về tác dụng diệt virus và dễ sử dụng hơn vì chỉ cần chích 1 tuần 1 lần.

Những bệnh nhân không đáp ứng với interferon qui ước có thể đáp ứng tốt hơn với điều trị pegylated interferon.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị interferon đơn thuần (đơn trị liệu) cũng diệt được virus ở vài bệnh nhân, nhưng kết quả sẽ tốt hơn nếu kết hợp với một thuốc khác gọi là ribavirin (điều trị phối hợp).

_.Ribavirin:. Thuốc có dạng viên nén hay viên nang dùng để uống 2 lần một ngày. Ribavirin có thể tăng cường tác dụng điều trị của interferon (dạng qui ước hay dạng được pegylate hóa) khi sử dụng kết hợp. Thuốc làm tăng hiệu quả của interferon, và làm giảm khả năng tái phát. Sử dụng ribavirin đơn thuần không diệt được virus.


Bác sĩ của bạn sẽ chọn lựa thuốc nào là tốt nhất cho bạn tùy theo tình trạng sức khỏe của bạn. Nếu bạn được cho điều trị bằng interferon hay pegylated interferon đơn thuần, là do bạn không thể sử dụng ribavirin vì lý do y khoa. Ngoài ra, interferon và ribavirin có thể gây khuyết tật cho thai, vì vậy vấn đề quan trọng là phải thực hiện các biện pháp ngừa thai trước, trong và 6 tháng sau khi điều trị.

1.TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

Nếu bạn bắt đầu điều trị, điều rất quan trọng là bạn phải sử dụng thuốc đúng như đã được kê toa. Nghĩa là phải dùng thuốc đúng liều lượng vào đúng thời gian quy định. Điều này gọi là “tuân thủ điều trị” theo chuyên ngành y khoa. Bệnh nhân tuân thủ tốt thường có cơ may khỏi bệnh cao hơn. Nếu bạn ngưng thuốc sớm hay không dùng đúng liều, bạn có thể không diệt được virus.

2.KHI ĐIỀU TRỊ KHÔNG PHÙ HỢP

Kết hợp pegylated interferon và ribavirin là cách điều trị hiệu quả nhất. Tuy nhiên, một số bệnh nhân không được kê toa kết hợp điều trị vì họ còn có những bệnh khác. Điều trị có thể gây khuyết tật thai nhi nên không được sử dụng ở những người đang dự tính có thai hay đang có thai. Phải ngừa thai hiệu quả trong thời gian điều trị và tiếp tục 6 tháng sau khi ngưng điều trị nếu bạn đang ở độ tuổi sinh đẻ.

Nếu bạn có biểu hiện chứng trầm cảm trong quá khứ, hay có bệnh tim nặng trong 6 tháng trước đó, bác sĩ có thể thảo luận về những phương án điều trị với bạn.

Bạn và bác sĩ của bạn có thể quyết định rằng, vì những lý do cá nhân hay xã hội, có thể tốt hơn nếu trì hoãn điều trị. Trong một số trường hợp, việc trì hoãn điều trị có thể là một ý định sáng suốt nếu như bạn đang gặp phải những thay đổi lớn trong cuộc sống có thể làm trở ngại cho việc tuân thủ điều trị.

Có rất nhiều nghiên cứu để tìm ra những phương pháp mới điều trị viêm gan C. Nếu bác sĩ khuyên bạn không nên điều trị bây giờ, bạn vẫn có thể nhận được các lợi ích từ điều trị trong tương lai. Trong thời gian chờ đợi, bạn cần cố gắng hạn chế những tổn thương cho gan và cải thiện sức khỏe bằng cách thay đổi lối sống, tập thể dục thường xuyên, ăn khẩu phần lành mạnh và tránh hút thuốc hay uống rượu. Điều quan trọng là có cái nhìn bao quát để cải thiện sức khỏe, hơn là chỉ nhằm vào lá gan.

3.CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN C- QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

Ngày nay, điều trị viêm gan thành công hơn nhiều về tác dụng diệt virus so với chỉ 5 năm trước đây. Mới đây, một hướng dẫn quốc tế về điều trị viêm gan C đã xác định phối hợp thuốc giữa pegylated interferon và ribavirin được xem là phương pháp tiêu chuẩn để điều trị bệnh . Khi bạn đã quyết định điều trị, bạn cần phải khám định kỳ để kiểm tra tiến triển của bệnh và theo dõi các tác dụng điều trị.

Quyết định bắt đầu điều trị viêm gan C cần được cân nhắc cẩn thận từ phía bạn và phía thầy thuốc. Thời gian điều trị là 24 hay 48 tuần phụ thuộc vào kiểu gien và cần phải điều trị đủ thời gian để làm sạch virus.

Những thử nghiệm trước khi bắt đầu điều trị - thầy thuốc cần tiến hành một số xét nghiệm để xem việc điều trị có hữu ích cho bạn hay không (hầu hết những xét nghiệm này chỉ cần lấy máu để kiểm tra)

Có thể cần lấy một mẫu nhỏ tổ chức gan (phương pháp sinh thiết ) để kiểm tra (đây là một phương pháp tương đối an toàn, mặc dù có nguy cơ rất nhỏ bị chảy máu). Sinh thiết cho thấy gan của bạn bị ảnh hưởng như thế nào do virus viêm gan C và có thể giúp ích cho quyết định điều trị. Nhiều thầy thuốc chỉ định những xét nghiệm phản ánh tình trạng xơ hóa (xét nghiệm máu đang được cộng đồng y học đánh giá), ít gây tổn thương hơn so với làm sinh thiết và có thể kiểm tra tổn thương gan.

4.THEO DÕI KIỂM TRATRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ

Yếu tố quan trọng nhất để tiêu diệt virus là phải hoàn thành chương trình điều trị như đã được kê toa. Trong quá trình điều trị, bạn sẽ được thầy thuốc yêu cầu tới kiểm tra theo dõi đều đặn. Trong những lần tái khám này, thầy thuốc của bạn sẽ:

_Làm một số xét nghiệm để kiểm tra đáp ứng với điều trị của bạn

!Theo dõi tác dụng phụ của thuốc trên cơ thể bạn và gợi ý những phương pháp để hạn chế chúng

_ Theo dõi tình trạng gan và sức khỏe chung của bạn

Những xét nghiệm này được tiến hành ở những thời điểm khác nhau trong quá trình điều trị.

Ở nhiều bệnh nhân, số lượng virus sẽ giảm xuống đáng kể khi bắt đầu điều trị. Dấu hiệu đáp ứng virus sớm là một dấu hiệu tốt cho thấy bạn sẽ thực sự tiêu diệt được virus. Tuy nhiên, virus viêm gan C có thể lây nhiễm vào những tế bào khác ngoài gan và máu . Do đó, muốn tiêu diệt sạch virus, điều cốt lõi là bạn phải tiếp tục điều trị theo hướng dẫn và đủ thời gian, mặc dù bạn đã có đáp ứng virus sớm. Điều này sẽ giảm thiểu tối đa khả năng tái phát sau khi hoàn thành điều trị.

Mục tiêu điều trị cuối cùng là kết quả xét nghiệm virus vẫn âm tính sau khi ngừng điều trị 6 tháng, kết quả này gọi là đáp ứng virus kéo dài . Điều này được xem là khỏi bệnh, vì khả năng tái phát về sau rất hiếm (chỉ khoảng 1%). Khoảng 1 trong 2 bệnh nhân có kiểu gien 1 và khoảng 4 trong 5 người bệnh có kiểu gien 2 và 3 được điều trị khỏi bệnh.

5.CÁC TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU TRỊ

Mặc dù hầu hết bệnh nhân đều có thể hoàn tất điều trị, nhiều người bị tác dụng phụ của thuốc trong lúc điều trị. Tốt nhất là nên chuẩn bị trước.

Kết hợp pegylated interferon và ribavirin có tác dụng diệt virus mạnh và cho bạn cơ hội khỏi bệnh. Tuy nhiên, những thuốc này có thể gây những biểu hiện khó chịu gọi là tác dụng phụ. Những tác dụng phụ này không xảy ra cùng lúc, một số tác dụng xảy ra khi bắt đầu điều trị, một số khác xảy ra về sau. Mặc dù những tác dụng phụ này có thể trầm trọng, hầu hết bệnh nhân đều ghi nhận là nhẹ đến trung bình. Tác dụng phụ nói chung giảm dần theo thời gian và biến mất khi chấm dứt điều trị.

Bệnh nhân đáp ứng khác nhau với điều trị, nhiều người không có vấn đề gì khi điều trị, nhiều người lại có. Điều quan trọng là cần báo cho thầy thuốc biết nếu bạn có tác dụng phụ, bác sĩ có thể xem xét lại chế độ điều trị hay kê toa thêm những thuốc khác để làm giảm tác dụng phụ. Dưới đây là một số các tác dụng phụ thường gặp nhất để bạn chuẩn bị tốt hơn:

_Hội chứng giống như cúm (sốt, ớn lạnh, đau nhức)-là phổ biến, nhưng có thể làm giảm nhẹ bằng những biện pháp đơn giản như uống nhiều nước và uống thuốc làm giảm triệu chứng. Bạn nên hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thêm bất cứ thuốc gì.

_Trạng thái tinh thần - đã được nhận biết là một đặc điểm của bản thân bệnh viêm gan C và thường nặng lên khi điều trị. Triệu chứng có thể là trầm cảm, lo âu, thay đổi tính tình, cáu gắt, rối loạn trí nhớ và khả năng tập trung. Nếu bạn có những vấn đề này trước đó, hay đang được điều trị, cần phải báo cho thầy thuốc trước khi điều trị viêm gan C. Những vấn đề về trạng thái tinh thần là lý do chính làm bệnh nhân ngưng điều trị viêm gan C, nên điều quan trọng là bạn và thầy thuốc của bạn nhận ra những vấn đề này sớm và điều chỉnh phù hợp. Ví dụ, ở một vài trường hợp, dấu hiệu trầm cảm trong lúc điều trị có thể điều trị bằng thuốc nên bệnh nhân có thể tiếp tục hoàn tất điều trị viêm gan C.

_Thay đổi về máu - một số thay đổi về nồng độ các chất trong máu thường xảy ra khi điều trị kết hợp và bác sĩ thường chỉ định những xét nghiệm máu để theo dõi. Ribavirin làm giảm lượng haemoglobin, cũng như làm hồng cầu dễ vỡ hơn khi điều trị. Điều này có thể gây thiếu máu làm cho mệt mỏi, khó thở hay làm bệnh tim nặng thêm. Haemoglobin trở về bình thường khi chấm dứt điều trị. Tương tự như vậy, pegylated interferons làm giảm bạch cầu đa nhân trung tính (một thành phần của hệ thống đề kháng nhiễm trùng) và tiểu cầu (liên quan đến đông máu). Theo dõi cẩn thận và nếu cần, giảm liều thuốc thường sẽ đủ để ngăn ngừa những thay đổi trong máu. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu sẽ quay về bình thường sau khi điều trị.

_Tuyến giáp -ở một số ít người, điều trị interferon có thể ảnh hưởng lên chức năng tuyến giáp. Dấu hiệu về những vấn đề của tuyến giáp là run và thay đổi cân nặng. Bác sĩ sẽ theo dõi những ảnh hưởng của điều trị trên tuyến giáp nên cần thông báo nếu bạn có những triệu chứng này.

_Khô và ngứa da -Da có thể khô, đôi khi có ngứa trong lúc điều trị.

_Rụng tóc -xảy ra ở vài bệnh nhân và thường nhẹ đến trung bình. Tóc thường mọc lại khi tiếp tục điều trị hay sau khi ngưng điều trị.

Những triệu chứng khác -nếu bạn ghi nhận có bất cứ triệu chứng này không có ở đây, hãy thông báo cho thầy thuốc hay điều dưỡng biết.


IV.NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP THEO

Điều trị thành công thường cải thiện chất lượng cuộc sống và có thể là tuổi thọ của bạn. Tuy nhiên, trong những tháng tiếp theo bạn phải điều chỉnh cách sinh hoạt để thích nghi với bệnh tật và chế độ điều trị. Điều trị viêm gan C mãn tính sẽ gồm nhiều lần tái khám và xét nghiệm. Cũng có thể có những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sinh họat thường nhật. Điều này tạo thêm những áp lực cho đời sống gia đình, công việc và xã hội của bạn.

Bạn không nên chịu đựng những gánh nặng này một mình. Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp có thể giúp bạn bằng nhiều cách và sẽ ổn thỏa nếu bạn yêu cầu được giúp đỡ. Vấn đề bạn đang đối diện có thể ít gây căng thẳng trong quan hệ nếu bạn thảo luận trước một cách cởi mở. Cũng hữu ích nếu như bạn vẫn duy trì những thích thú hay quan tâm khác.

_Đề nghị giúp đỡ trong công việc nhà - bạn có thể dễ mệt hơn, cáu kỉnh hơn và cảm thấy ốm sau khi chích thuốc.

_Tập thể dục nhẹ như đi xe đạp, đi bộ, bơi hay yoga giúp bạn bớt đau cơ, cải thiện cảm giác khỏe khoắn và giúp dễ ngủ.

_Nếu bạn cảm thấy khó tập trung khi làm việc, thử giảm bớt công việc hay báo cho cấp trên biết để giảm bớt công việc. Những lựa chọn khác là: làm việc bán thời gian, giờ làm việc linh động, hay làm việc tại nhà một hay vài ngày trong tuần để giúp bạn xoay sở.

_Nếu bạn bị căng thẳng hay kích thích, điều này cũng có thể là do điều trị. Những người đã điều trị xong có thể giúp bạn lời khuyên hữu ích. Bạn có thể tham gia vào một nhóm người đang điều trị viêm gan C hay câu lạc bộ người bệnh.

_Bạn cũng cần xem lại chế độ ăn. Khi gan bạn hoạt động không tốt, bạn có thể thấy giảm thèm ăn, hay có một vài thức ăn làm bạn không khỏe. Nói chung tốt hơn là bạn nên ăn nhiều bữa ăn nhẹ trong ngày, hơn là ăn một vài bữa ăn lớn. Điều quan trọng nhất là bạn cần ăn một chế độ cân bằng những nhóm chất dinh dưỡng chính yếu.


Source: U.S. Food and Drug Administration

_Những quan hệ cá nhân của bạn cũng có thể bị ảnh hưởng. Những người khác có thể không thấy những triệu chứng bệnh và tác dụng phụ của điều trị và nếu họ trông bạn vẫn không có vẻ gì là bệnh, người ta có thể không biết là bạn đang có bệnh hay không thông cảm với những yêu cầu của bạn. Nếu bạn luôn là người “cái gì cũng làm”, người bạn đời của bạn có thể bị áp lực vì lúc này phải gánh thêm trách nhiệm. Sự kích thích hay mất ngủ có thể làm cuộc sống chung thêm khó khăn và đời sống tình dục có thể bị ảnh hưởng. Bạn bè và gia đình cần giúp đỡ và thông cảm để bạn vượt qua những khó khăn này. Đôi khi, có thể cần đến tư vấn chuyên nghiệp về mối quan hệ và bác sĩ hay điều dưỡng có thể khuyên nhủ bạn. Chỉ cần bạn có nghị lực và cố gắng, tất cả sẽ vượt qua.

Home Page | Tài liệu chuyên môn | Bạn cần biết | Thông tin hội nghị | Liên hệ
Copyright © 2005 Dr. Phạm Thị Thu Thủy - Khoa gan - Trung tâm Y khoa Tp. Hồ Chí Minh
 

Nook

Xe buýt
Biển số
OF-14992
Ngày cấp bằng
22/4/08
Số km
839
Động cơ
514,583 Mã lực
Cám ơn cụ đã cho những thông tin hữu ích.
 

weekdaysman

Xe buýt
Biển số
OF-33918
Ngày cấp bằng
24/4/09
Số km
826
Động cơ
482,340 Mã lực
Chú dược sỹ bốt bài gì khoa học thế, ai mà hiểu được! Tốt nhất cứ đi đá bóng đều cho khỏe khỏi lo bệnh tật đi! Xong về rồi còn (b)
 

sv_ngheo

Xe điện
Biển số
OF-9566
Ngày cấp bằng
14/9/07
Số km
3,360
Động cơ
567,540 Mã lực
Nơi ở
Diệc Lam ! ...
Tốt nhất bác nên cụ thể hoá, rút gọn tóm tắt lại chứ có phải ai ở OF cũng có chuyên môn đâu mà bác copy paste nguyên con vào đây thế :77:
 

Đi máy bay

Đi bộ
Biển số
OF-98600
Ngày cấp bằng
4/6/11
Số km
2
Động cơ
398,820 Mã lực
Cảm ơn cụ - bài này chi tiết quá >:D<
 

drchinh

Xe container
Biển số
OF-84940
Ngày cấp bằng
11/2/11
Số km
5,147
Động cơ
460,049 Mã lực
Nơi ở
Đền chùa
Website
bacsinoitru.vn
Có lần em copy and page một bài hoành tráng hơn thế này^^, chỉ 30 phút sau cụ cachoi delete không thương tiếc. Cụ ấy giải thích rằng, nội dung này thì lão Google có rất nhiều, cái quan trọng là thực tế giúp được Ofers những gì như tư vấn trường hợp cụ thể, giúp đỡ khám, chữa bênh hoặc chỉ dẫn nơi khám chữa bệnh có độ tin cậy cao
Em đã kiện nhiều lần nhưng chỉ thấy các cụ trả lời bằng thẻ đỏ... hu hu hu...
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top