(Tiếp 1...)
A- Về nội dung:
Vạch kẻ đường trong QC41/2016, có 16 điểm mới, đáng lưu ý như sau:
① QC41/2016 quy định rõ, đối với Vạch 1.1, là vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đơn, đứt nét, thì "Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả hai phía".
Như vậy, quy định mới này đã chấm dứt màn tấu hài được diễn liên tục bấy lâu nay, khi lái xe bị xxx và DLV bắt lỗi "không đi bên phải theo chiều đi của mình", hoặc lỗi "đi sai làn đường, đi sai phần đường quy định" khi đi ở bên trái vạch đứt ở tim đường.
(Xem Hình #2)
② QC41/2016 quy định rõ mục đích sử dụng của Vạch 1.3, là Vạch phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều (vạch tim đường), dạng vạch đôi, nét liền, như sau:
Áp dụng:
- ... Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.
(Xem Hình #3)
Ngoài ra, QC41/2016 còn quy định một loại Vạch mới, là Vạch 1.5 phân chia 2 chiều xe chạy.
- Vạch 1.5: Vạch xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy
③ ④ ⑤: Vạch 2.3 là vạch có 2 dạng vạch liền và vạch đứt.
Vạch số 54 trước đây, tức vạch "Làn đường dành riêng cho một loại xe" (là vạch đứt, màu vàng, vẽ kèm chữ XE BUÝT), nay đổi thành vạch số 2.3
Vạch 2.3 có tên gọi là "Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên", là loại vạch có 2 dạng là vạch liền và vạch đứt.
- Khi vạch 2.3 được kẻ liền nét, để quy định "làn đường dành riêng" cho một loại xe nào đó thì các loại xe khác không được đi vào "làn đường dành riêng" đó.
- Khi vạch 2.3 được kẻ đứt nét, để quy định "làn đường ưu tiên" cho một loại xe nào đó thì các loại xe khác có thể sử dụng làn đường này nhưng phải nhường đường cho xe được ưu tiên sử dụng làn khi xuất hiện loại xe này trên làn xe.
- Xe của làn đường dành riêng, của làn đường ưu tiên được phép vượt qua vạch 2.3 để lưu thông trong làn xe bên cạnh, nếu làn xe bên cạnh đó không cấm loại xe này lưu thông.
- Vạch 2.3 này còn được sử dụng để xác định phạm vi của làn đường dành riêng hoặc ưu tiên tại vị trí đầu hoặc cuối của làn đường đó (vẽ chéo góc vào sát lề đường)
- Vạch giới hạn làn đường dành riêng cho xe buýt" hoặc "vạch giới hạn làn đường ưu tiên cho xe buýt", vẽ kèm vạch liền hoặc đứt màu trắng và với mũi tên chỉ hướng đi thẳng (xem minh hoạ tại hình G.12)
(Xem Hình #4)
⑥ ⑦ ⑧ : QC41/2016 quy định về các vạch xác định mép phần đường xe chạy: có 4 loại vạch, đánh số 3.1 đến 3.4. Trong đó vạch 3.1 là đáng quan tâm nhất.
Quy định về vạch 3.1:
Vạch 3.1 vẫn có 2 chức năng, là dùng để 1- xác định mép ngoài phần đường xe chạy hoặc 2- phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ.
QC41/2016 đưa ra quy định cụ thể điều kiện để sử dụng vạch 3.1 nhằm phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ, như sau:
a- chỉ kẻ vạch 3.1 để phân chia giữa làn đường xe cơ giới và làn đường xe thô sơ khi bề rộng phần đường cho xe thô sơ phải đảm bảo tối thiểu 1,5 m mới kẻ vạch này, nếu không đủ 1,5m thì xe cơ giới và xe thô sơ chạy chung mà không bố trí vạch phân chia giữa làn đường xe cơ giới và làn đường xe thô sơ nữa.
b- Khi làn đường xe thô sơ nhỏ hơn 2,5 m thì không cần bố trí vạch mép ngoài phần xe chạy phía lề đất.
c- Chỉ bố trí làn đường dành riêng cho xe thô sơ khi mật độ xe thô sơ lớn, hoặc trong trường hợp cần thiết khác.
d- Phải đặt Biển báo hoặc kết hợp sơn chữ “XE ĐẠP” trên làn xe thô sơ khi tách làn xe cơ giới và xe thô sơ riêng.
e- Xe chạy được phép đè lên vạch 3.1 khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ.
Như vậy,
- khi trên đường có kẻ vạch mép ngoài phần đường xe chạy (vạch 3.1), nếu làn nhỏ nằm bên phải vạch này hẹp hơn 1.5m, hoặc nếu làn nhỏ đó rộng hơn 1.5m nhưng không có biển báo "làn xe thô sơ" hoặc không có kết hợp sơn chữ "XE ĐẠP" trên bề mặt làn nhỏ, thì làn nhỏ đó không phải là làn dành riêng cho xe thô sơ.
- ô tô được phép đè lên vạch 3.1 khi cần thiết.
(Xem Hình #5)
⑨ Vạch 3.4: được sử dụng để báo hiệu sắp đến đến vạch liền 1.2 hoặc vạch liền 2.2; hoặc sử dụng để kẻ vạch chuyển tiếp từ vạch 1.1 đến vạch 1.2 (chia 2 làn ngược chiều); hoặc từ vạch 2.1 đến vạch 2.2 (chia 2 làn cùng chiều)
Ví dụ, khi vào giao cắt, ở ngay trước đoạn vạch liền 2.2 cấm xe chuyển làn, Sở Gtcc phải kẻ vạch chuyển tiếp số 3.4 này, dài từ 50-100m, để lái xe biết sẽ có vạch liền ở phía trước.
Vạch 3.4 là Vạch đứt nét, màu trắng, khoảng cách nét liền L1 = (3 m – 6 m), khoảng
cách nét đứt L2 = 1 m – 2 m, tỷ lệ L1:L2 = 3:1. Chiều dài vạch 3.4 lấy trong khoảng từ 50m đến 100 m.
(Xem Hình #6)
⑩ Vạch chữ V trong khu vực tách nhập làn: luật chỉ quy định xe không được phép cắt qua vạch chữ V này. QC41 mới không cấm xe lấn vạch hoặc đè vạch.
(Xem Hình #6)
⑪ Vạch kênh hoá dòng xe dạng mắt võng: QC41/2016 quy định các vị trí kẻ vạch mắt võng như sau:
"Tùy theo sự cần thiết mà có thể sử dụng vạch kẻ kiểu mắt võng ở các vị trí thích
hợp.
Vạch kẻ kiểu mắt võng có thể sử dụng để xác định phạm vi cấm dừng trong phạm vi nút giao giao cùng mức, trên nhánh dẫn cửa vào hoặc cửa ra của nút giao hoặc những vị trí mặt đường cần thiết không cho phép dừng xe".
Căn cứ vào quy định cụ thể nói trên, Sở Gtcc không thể kẻ vạch mắt võng trước vị trí đèn đỏ, là nơi bắt buộc phải dừng xe theo hiệu lệnh của tín hiệu đèn.
Đồng thời, quy định như trên cũng chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa một bên là ý định tạo luồng xe rẽ phải liên tục tại vị trí dừng xe trước đèn đỏ và bên kia là hiệu lực tuân thủ của tín hiệu đèn đỏ cao hơn hiệu lực của vạch kẻ mắt võng khi vạch này được kẻ ở vị trí trước đèn đỏ.
(Xem Hình #7)
Ngoài vạch mắt võng ra, QC41/2016 cũng quy định về các dạng vạch kênh hoá dòng xe khác như sau:
- Vạch 4.1: Vạch kênh hoá dòng xe, dạng gạch chéo (chia 2 luồng xe ngược chiều nhau). Hướng di chuyển thuận chiều là "xe lưu thông bên trái của dấu huyền, hoặc bên phải của dấu sắc, hoặc theo thân của mũi tên ↑ "
- Vạch 4.2: Vạch kênh hoá dòng xe, dạng chữ V (chia 2 luồng xe cùng chiều). Hướng di chuyển thuận chiều là "xe lưu thông từ đáy chữ V lên, tức là từ mũi nhọn của chữ V đi lên"
- Vạch 4.3: Vạch kênh hoá dòng xe dạng vành khuyên: không có gì thay đổi
⑫ Vạch 5.2: vạch phân làn đường kéo dài qua phạm vi nút giao
Áp dụng: sử dụng ở các nút giao lệch để định hướng quỹ đạo cho dòng xe đi thẳng.
Mục đích sử dụng vạch là tăng tính dẫn hướng cho xe chạy; xe có thể cắt qua vạch khi cần thiết.
(Xem Hình #8)
⑬ Một bổ sung hữu ích trong QC41/2016: Có hình minh họa một trường hợp điển hình bố trí vạch phân làn đường trong khu vực nút giao cùng mức.
Hình minh hoạ này có tác dụng chuẩn hoá việc kẻ vạch, chia làn, vẽ mũi tên chỉ hướng trong khu vực giao cắt trên cả nước. Qua hình minh hoạ này, chúng ta cũng có thể đối chiếu việc kẻ vạch, vẽ mũi tên chỉ hướng đi trước giao cắt như hiện nay đã đúng quy định của QC41 hay chưa.
(Xem Hình #9)
⑭ Vạch 7.4: Vạch xe đạp sang đường nơi giao nhau.
QC41/2016 cũng quy định, tại nơi không có điều khiển bằng đèn tín hiệu thì xe đạp phải nhường cho xe cơ giới khác chạy trên đường.
(Xem Hình #10)
⑮ Hình thức mới của Vạch số 7.8 (Vạch xác định khoảng cách xe trên đường)
- Vạch có dạng các đường liền hình mũi nhọn, màu trắng chạy song song với tim đường (là 2 dấu ⋀ kẻ liền nhau, mỗi làn xe kẻ 2 vạch ⋀)
- Vạch xác định khoảng cách xe trên đường nên phối hợp sử dụng với biển báo, cách 50 m thì bố trí một nhóm vạch (2 vạch/ làn, vạch cách nhau 5 m theo chiều dọc) và bố trí trên chiều dài 200 m dọc theo đường (5 cụm vạch/làn đường)
(Xem Hình #11)
⑯︎ Vạch 9.5: Vạch dạng chữ viết hoặc số hoặc ký hiệu trên mặt đường
- phải sử dụng kèm với các loại báo hiệu khác nhằm tăng tính rõ ràng về ý nghĩa của các báo hiệu.
- ngoài vạch là chữ STOP" đã có trong QC cũ, trong QC mới đã bổ sung thêm 5 loại vạch mới khác, là các chữ như "ÔTÔ", "XE MÁY", "XE BUÝT", "XE ĐẠP", và một vạch hình là hình vẽ chiếc xe đạp.
- QC mới không quy định vạch nào là hình vẽ chiếc ô tô.
- QC mới cũng loại bỏ một số vạch là chữ, như vạch số 1.22 (là chữ số màu trắng, nêu ký hiệu của tuyến đường), vạch 1.23 (là chữ A màu trắng, quy định làn xe dành riêng cho xe khách)
- QC mới không quy định chữ XE BUÝT là một vạch độc lập. Chữ XE BUÝT chỉ là một thành tố của vạch 2.3 đã giải thích ở trên.
(Xem Hình #12)
(Xin xem Tiếp 2)