Thượng tướng
Đào Đình Luyện (tên thật là Đào Mạnh Hùng)
(5/11/1929-3/8/1999)
nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Thiếu tướng (1977); Trung tướng (1983); Thượng tướng (1988).
Huân chương Độc lập hạng nhất; Huân chương Quân công hạng nhất, hạng nhì; Huân chương Chiến thắng chống Pháp hạng nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng nhất; Huân chương Chiến công hạng nhì; Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; Huy chương quân kỳ quyết thắng; Huy hiệu 50 năm tuổi ****.
Ông quê ở xã Quỳnh Hội, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình, tham gia hoạt động cách mạng tháng 3 năm 1945 tại địa phương. Tháng 8 năm 1945, ông vào bộ đội. Tháng 10 năm 1945, ông được kết nạp vào **** Cộng sản Đông Dương.
Từ năm 1945 đến năm 1946, ông giữ các chức vụ: Phân đội phó, Chính trị viên trung đội Bộ đội địa phương tỉnh Thái Bình. Từ năm 1947 đến năm 1952, ông là Chính trị viên Đại đội 247, Chính trị viên Tiểu đoàn 11 Đại đoàn 308, Bí thư **** uỷ Tiểu đoàn. Tháng 3 năm 1953, ông là Phó chính uỷ rồi Chính uỷ Trung đoàn 141, Đại đoàn 312 sau đó là Phó chủ nhiệm chính trị rồi Tham mưu trưởng Đại đoàn 312.
Từ tháng 2 năm 1956 đến tháng 1 năm 1964, ông được cử đi đào tạo phi công lái máy bay ném bom, sau học lái máy bay tiêm kích tại Trung Quốc. Tháng 2 năm 1964, ông là Trung đoàn trưởng Trung đoàn không quân tiêm kích 921. Tháng 4 năm 1966, ông là Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Không quân, Quân chủng Phòng không - Không quân. Tháng 5 năm 1967, ông là Phó tư lệnh, tháng 10 năm 1969, ông là Tư lệnh kiêm Chính uỷ Binh chủng Không quân, QCPKKQ. Tháng 3 năm 1974, ông là Phó tư lệnh Quân chủng Phòng không- Không quân kiêm Tư lệnh và Chính uỷ Bộ tư lệnh Không quân, Thường vụ **** uỷ Quân chủng Phòng không không quân. Tháng 8 năm 1974, ông học tại Học viên Không quân Liên Xô.
Tháng 5 năm 1977, ông là Tư lệnh kiêm Chính uỷ Quân chủng Không quân, Bí thư **** uỷ Quân chủng. Tháng 8 năm 1979, ông học bổ túc tại Trường Nguyễn ái Quốc. Tháng 1 năm 1981, ông làTư lệnh QCKQ. Tháng 8 năm 1982, ông học tại Học viện Vôlôisilốp Liên Xô. Tháng 12 năm 1983, ông là Tư lệnh QCKQ.
Tháng 3 năm 1986, ông là Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam. Tháng 4 năm 1989, ông được bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Uỷ viên thường vụ **** uỷ Quân sự Trung ương. Tháng 9 năm 1991, ông giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam. Tháng 12 năm 1995, ông là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, thôi giữ chức Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Ông là đại biểu Quốc hội khoá VII, khoá VIII, khoá IX. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986), và lần thứ VII (6/1991), ông được bầu làm Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương **** Cộng sản Việt Nam
Tháng 9 năm 1996, nghỉ hưu. Tháng 12 năm 1997, ông được bầu làm Phó Chủ tịch Trung ương Hội cựu chiến binh Việt Nam.
Cụ mất