Oài tưởng giề, em support luôn cho cụ, lao động là vinh quang
cái món này trên mạng có mà cả thùng
Như vậy, tạm xong phần Địa chi bằng phương pháp trực quan sử dụng bàn tay trái.
Giờ cũng phương pháp này, em xin động chạm đến phần thứ 2, là phần Thiên (trong cụm từ Thiên khắc của chủ thớt).
Thập Thiên can cũng chia đủ âm dương ngũ hành...tương phối có tốt có xấu, gồm Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.
Quan hệ giữa chúng với nhau chia thành 3 loại:
1- Ta sinh nó, nó ra ta.
2- Ta khắc nó, nó khắc ta.
3- Chả ảnh hưởng tốt xấu gì (không có ảnh hưởng, bình bình).
Vậy ta xét Sinh, Khắc, Hợp, Xung của chúng thôi.
Cần nhớ 5 vị trí: Tí (1)- Dần (3)- Thìn (5)- Tỵ (6) và Ngọ (7).
Vị trí Tí (1) ta đặt Can cần xét vào, bấm qua Sửu (2) không liên quan, rồi đến Dần (3) là Sinh. Cứ thế đến Thìn (5) là Khắc, đến Tỵ (6) là Hợp, đến Ngọ (7) là Xung.
Chẳng hạn 1 người tuổi Giáp, ta đặt Giáp vào Tí 1, bấm tiếp sau Giáp là Ất tại Sửu 2- không có gì, bấm tiếp đến Bính sẽ vào cung Dần 3 thì theo quy luật trên là chữ Sinh. Vậy Giáp sinh cho Bính. Tiếp tục đến Mậu (tại Thìn) là Khắc, vậy Giáp khắc Mậu. Đến Kỷ (tại Tỵ) là Hợp, vậy Giáp hợp với Kỷ. Đến Canh (tại Ngọ), vậy Giáp bị Xung, tức là Canh xung Giáp.
Sinh là ta sinh cho nó.
Khắc là ta khắc nó.
Hợp là nó hợp cho ta.
Xung là nó khắc ta.
Cứ như vậy để áp dụng với bất cứ Can nào. Khi cần xem Can nào thì đặt can đó vào Tí, rồi bấm lần lượt vòng Can, rơi vào các vị trí Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ thì lưu ý theo đúng thứ tự Sinh Khắc Hợp Xưng là xong.