- Biển số
- OF-293
- Ngày cấp bằng
- 13/6/06
- Số km
- 669
- Động cơ
- 587,120 Mã lực
- Tuổi
- 52
Nhân tiện trường hợp bác Mazspeed băn khoăn về việc dùng nước làm mát, em thấy một số bác có vẻ chưa hiểu hết tầm quan trọng của hệ thống làm mát nói chung và nước làm mát nói riêng. Có bác vẫn bảo là đổ Lavie hay Aquafina vô tư :'( Em cũng chẳng biết các bác ấy nói đùa hay không. Có bác còn bảo cần quái gì phải thay van hằng nhiệt, bỏ van hằng nhiệt đi cho máy nó càng mát :s
Để thêm phần sinh động vào bài của bác Xe bò cũng như góp phần cùng các bác hiểu rõ thêm về hệ thống làm mát, em xin cung cấp thêm 1 số thông tin sau đây:
Thực ra hệ thống làm mát & nước làm mát đối với động cơ là vô cùng quan trọng. Kinh nghiệm cho thấy 50% trường hợp hỏng động cơ sớm là do hỏng & sự cố với hệ thống làm mát.
Bảo dưỡng hệ thống làm mát hợp lý cũng quan trọng như các bác sử dụng lọc và nhiên liệu tốt. Động cơ quá nóng, quá lạnh, rỗ, bọt, ăn mòn, vỡ nắp, kẹt pít tông, tắc & thủng két nước là những sự cố thường gặp với hệ thống làm mát. Bảo dưỡng hệ thống làm mát tốt sẽ giúp các bác tránh được những hỏng hóc, sửa chữa tốn kém.
Động cơ hoạt động ở tối ưu ở nhiệt độ xấp xỉ 80-90 độ C. Quá nóng hay quá mát đều không tốt dễ dẫn tới tăng độ ăn mòn của sơ mi, xéc măng, tiêu hao nhiều nhiên liệu hơn, các chi tiết của động cơ bị ăn mòn nhanh hơn.
Những nguyên nhân đặc trưng của hệ thống làm mát bị quá nóng:
1. Mức nước làm mát thấp: Có thể do lỏng đầu nối, nắp két nước, van xả, nứt nắp máy, thân máy...
2. Tắc két nước, truyền nhiệt kém do cặn đóng trong két nước và đường ống, van hằng nhiệt bị tắc.
3. Lượng khí qua bộ tản nhiệt giảm: tắc gàn tản nhiệt, cánh tản nhiệt bị cong, hỏng, quạt hỏng, puly hay dây cu roa quạt bị lỏng.
4. Áp lực hệ thống làm mát không đạt do nắp két nước, van xả hỏng, áp kế hỏng,
5. Tràn nước làm mát do nước sôi, két bị hở, có khí ở trong hệ thống làm mát do lỗi khi nạp nước làm mát mới.
6. Động cơ quá tải.
7. Hỏng bơm nước hay van hằng nhiệt dẫn tới lưu lượng nước làm mát không đảm bảo.
Những nguyên nhân đặc trưng của hệ thống làm mát bị quá mát:
1. Nhiệt độ môi trường thấp & tải nhẹ.
2. Van hằng nhiệt bị tắc ở vị trí luôn mở hoặc bị tháo bỏ.
Nếu nước làm mát có clo, sulphua hay tạp chất thì dễ gay cặn, lắng làm tắc két nước và hỏng bơm nước.
Nếu nước làm mát có độ pH không thích hợp thì nó sẽ phá các chi tiết đồng, nhôm & thép của đông cơ, gây rỗ và hỏng đế xu páp.
Nếu nước làm mát có điểm sôi thấp thì không đảm bảo tốt chức năng làm mát động cơ, dễ hao nước.
Chức năng hệ thống làm mát là làm mát động cơ (khi đốt cháy nhiên liệu, nhiệt độ của động cơ có thể lên tới 1500 độ C), duy trì nhiệt độ động cơ ở nhiệt độ tối ưu giúp động cơ đạt hiệu suất cao nhất. Chức năng của chất làm mát (dung dịch làm mát) là:
1. Truyền nhiệt từ những chi tiết động cơ đang nóng ra bộ tản nhiệt hay trao đổi nhiệt,
2. Bảo vệ bằng phụ gia để cải thiện chất lượng nước nền.
Đặc tính cần có của nước làm mát:
1. Nhiệt độ sôi cao
2. Chống đông lạnh.
3. Chống rỗ mặt.
4. Chống đóng cặn nước cứng.
5. Không tạo bọt.
6. Giảm thiểu cặn bám.
7. Giữ độ pH.
Dưới đây là 1 số hình ảnh chi tiết máy bị hỏng do dùng sai nước làm mát hoặc do sự cố liên quan đến hệ thống làm mát để các bác thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng nước làm mát đúng.
Do nước làm mát có bọt, xi lanh sẽ bị rỗ nhanh chóng:
Và dưới đây là 1 số hình ảnh các chi tiết, bộ phận của động cơ bị hỏng do nước làm mát không đạt yêu cầu:
Em hy vọng rằng, qua bài này, các bác sẽ hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của nước làm mát động cơ và đừng bác nào cho vợ 2 của mình dùng nước làm mát không đúng nhé
Nếu bác nào thấy hay thì cho em mấy chai vodka nhé
Để thêm phần sinh động vào bài của bác Xe bò cũng như góp phần cùng các bác hiểu rõ thêm về hệ thống làm mát, em xin cung cấp thêm 1 số thông tin sau đây:
Thực ra hệ thống làm mát & nước làm mát đối với động cơ là vô cùng quan trọng. Kinh nghiệm cho thấy 50% trường hợp hỏng động cơ sớm là do hỏng & sự cố với hệ thống làm mát.
Bảo dưỡng hệ thống làm mát hợp lý cũng quan trọng như các bác sử dụng lọc và nhiên liệu tốt. Động cơ quá nóng, quá lạnh, rỗ, bọt, ăn mòn, vỡ nắp, kẹt pít tông, tắc & thủng két nước là những sự cố thường gặp với hệ thống làm mát. Bảo dưỡng hệ thống làm mát tốt sẽ giúp các bác tránh được những hỏng hóc, sửa chữa tốn kém.
Động cơ hoạt động ở tối ưu ở nhiệt độ xấp xỉ 80-90 độ C. Quá nóng hay quá mát đều không tốt dễ dẫn tới tăng độ ăn mòn của sơ mi, xéc măng, tiêu hao nhiều nhiên liệu hơn, các chi tiết của động cơ bị ăn mòn nhanh hơn.
Những nguyên nhân đặc trưng của hệ thống làm mát bị quá nóng:
1. Mức nước làm mát thấp: Có thể do lỏng đầu nối, nắp két nước, van xả, nứt nắp máy, thân máy...
2. Tắc két nước, truyền nhiệt kém do cặn đóng trong két nước và đường ống, van hằng nhiệt bị tắc.
3. Lượng khí qua bộ tản nhiệt giảm: tắc gàn tản nhiệt, cánh tản nhiệt bị cong, hỏng, quạt hỏng, puly hay dây cu roa quạt bị lỏng.
4. Áp lực hệ thống làm mát không đạt do nắp két nước, van xả hỏng, áp kế hỏng,
5. Tràn nước làm mát do nước sôi, két bị hở, có khí ở trong hệ thống làm mát do lỗi khi nạp nước làm mát mới.
6. Động cơ quá tải.
7. Hỏng bơm nước hay van hằng nhiệt dẫn tới lưu lượng nước làm mát không đảm bảo.
Những nguyên nhân đặc trưng của hệ thống làm mát bị quá mát:
1. Nhiệt độ môi trường thấp & tải nhẹ.
2. Van hằng nhiệt bị tắc ở vị trí luôn mở hoặc bị tháo bỏ.
Nếu nước làm mát có clo, sulphua hay tạp chất thì dễ gay cặn, lắng làm tắc két nước và hỏng bơm nước.
Nếu nước làm mát có độ pH không thích hợp thì nó sẽ phá các chi tiết đồng, nhôm & thép của đông cơ, gây rỗ và hỏng đế xu páp.
Nếu nước làm mát có điểm sôi thấp thì không đảm bảo tốt chức năng làm mát động cơ, dễ hao nước.
Chức năng hệ thống làm mát là làm mát động cơ (khi đốt cháy nhiên liệu, nhiệt độ của động cơ có thể lên tới 1500 độ C), duy trì nhiệt độ động cơ ở nhiệt độ tối ưu giúp động cơ đạt hiệu suất cao nhất. Chức năng của chất làm mát (dung dịch làm mát) là:
1. Truyền nhiệt từ những chi tiết động cơ đang nóng ra bộ tản nhiệt hay trao đổi nhiệt,
2. Bảo vệ bằng phụ gia để cải thiện chất lượng nước nền.
Đặc tính cần có của nước làm mát:
1. Nhiệt độ sôi cao
2. Chống đông lạnh.
3. Chống rỗ mặt.
4. Chống đóng cặn nước cứng.
5. Không tạo bọt.
6. Giảm thiểu cặn bám.
7. Giữ độ pH.
Dưới đây là 1 số hình ảnh chi tiết máy bị hỏng do dùng sai nước làm mát hoặc do sự cố liên quan đến hệ thống làm mát để các bác thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng nước làm mát đúng.
Do nước làm mát có bọt, xi lanh sẽ bị rỗ nhanh chóng:
Và dưới đây là 1 số hình ảnh các chi tiết, bộ phận của động cơ bị hỏng do nước làm mát không đạt yêu cầu:
Em hy vọng rằng, qua bài này, các bác sẽ hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của nước làm mát động cơ và đừng bác nào cho vợ 2 của mình dùng nước làm mát không đúng nhé
Nếu bác nào thấy hay thì cho em mấy chai vodka nhé
Chỉnh sửa cuối: