Sưu tầm: Chuyện đi của một nhà Tây...

dream1235

Xe buýt
Biển số
OF-32366
Ngày cấp bằng
26/3/09
Số km
701
Động cơ
485,098 Mã lực
Nơi ở
Thành Phố Điện Biên Phủ
Phỏng vấn Ola Ringdahl

[FONT=Verdana, Arial, Helvetica, sans-serif]
[/FONT]
[FONT=Verdana, Arial, Helvetica, sans-serif]Det finns resor och sedan finns det RESOR.[/FONT]​
[FONT=Verdana, Arial, Helvetica, sans-serif]Có những chuyến đi và sau đó có TRAVEL.[/FONT]
[FONT=Verdana, Arial, Helvetica, sans-serif]Familjen Ringdahls resa hör till det senare alternativet, det vill säga en resa som känns ouppnålig i våra ögon.[/FONT]​
[FONT=Verdana, Arial, Helvetica, sans-serif]Gọi của Dahl du lịch gia đình liên quan đến việc thay thế sau này, cụ thể là một chuyến đi mà cảm thấy ouppnålig trong mắt của chúng tôi.[/FONT]
[FONT=Verdana, Arial, Helvetica, sans-serif]Under 333 dagar körde de från Kapstaden till Nordkap, en sträcka på 4500 mil med en Landrover.[/FONT]​
[FONT=Verdana, Arial, Helvetica, sans-serif]Trong thời gian 333 ngày kể từ ngày họ lái xe từ Cape Town đến Bắc Cape, một khoảng cách 4.500 triệu với một Rover Land.[/FONT]
[FONT=Verdana, Arial, Helvetica, sans-serif]Jag passade på att ställa Ola Ringdahl ett par frågor om deras resa och boken som handlar om äventyret.[/FONT]​
[FONT=Verdana, Arial, Helvetica, sans-serif]Tôi nắm lấy cơ hội để yêu cầu Ola Ringdahl một vài câu hỏi về chuyến đi của họ và các cuốn sách nói về cuộc phiêu lưu.[/FONT]


Alla som jobbar inom resbranschen eller som läser mycket om resor vet hur blasé man blir till slut.
Tất cả mọi người làm việc trong resbranschen hoặc đọc rất nhiều đi du lịch biết làm thế nào nhàm bạn nhận được đến cùng.
Få resor imponerar eller inspirerar, och man blir nästan en snobb.
Nhận du lịch gây ấn tượng hoặc truyền cảm hứng, và nó sẽ trở thành gần như một snob.
En backpackingluff i Sydostasien är inte längre särskilt speciellt, utan en resa i Asien känns nästan som självklart när man går ut gymnasiet, ungefär som att ta körkortet eller att läsa vidare.
Một backpackingluff ở Đông Nam Á không còn đặc biệt đặc biệt, nhưng một chuyến đi đến châu Á gần như cảm thấy như là hiển nhiên khi bạn đi từ trường trung học, giống như lấy giấy phép, hoặc để đọc thêm.
Världen blir allt mindre och resor hör till vardagen.
Thế giới đang nhận được một phần nhỏ hơn và đi lại của cuộc sống hàng ngày.
Men en resa som fick mig att tappa andan var familjen Ringdahls resa.
Nhưng một chuyến đi đã làm cho thở Call Dahl của gia đình tôi đã được đi du lịch.
Nästan ett år i en bil.
Gần một năm trong một chiếc xe hơi.
Med ett litet barn. Hur? Jag hade aldrig hört talas om någon som gjort något liknande och blev intresserad av resan, speciellt efter att boken släppts.
Với một đứa trẻ nhỏ. Làm thế nào có gì? Tôi chưa bao giờ nghe nói về một người đã làm điều gì đó tương tự và có quan tâm đến chuyến đi, đặc biệt là sau khi cuốn sách được phát hành.
Nedan har Ola Ringdahl svarat på några av de frågor som jag ville ställa till familjen.
Dưới đây, Ola Ringdahl trả lời một số câu hỏi tôi muốn hỏi các gia đình.

Berätta om er resa!
Hãy cho chúng tôi về chuyến đi của bạn!
Nina och jag hade just gift oss och fått barn.
Nina và tôi đã chỉ cần có kết hôn và có con.
Vi packade in oss med vår tre månader gamla son i
Chúng tôi đóng gói tự mình đứng lên với con trai ba tháng tuổi của chúng tôi trong
Landrovern och körde hela vägen från Kapstaden till Nordkap.
Landrovern và lái tất cả các đường từ Cape Town đến Bắc Cape.
Det var ett hisnande äventyr på 333 dagar genom 26 länder.
Đó là một cuộc phiêu lưu nghẹt thở cho 333 ngày qua 26 quốc gia.

Vad var det som inspirerade er att göra en så lång resa?
Điều gì đã được nó là cảm hứng bạn làm như vậy một chuyến đi dài?
Vi hade bott en tid i södra Afrika och ville utforska mer av den fascinerande kontinenten.
Chúng tôi đã sống một thời gian ở Nam Phi và muốn khám phá thêm về lục địa này hấp dẫn.
Jag läste i en guidebok att det inte längre var möjligt att färdas landvägen genom Afrika.
Tôi đọc trong sách hướng dẫn một rằng có không còn có thể đi du lịch bằng đường bộ qua châu Phi.
Det var då vi bestämde oss för att göra det omöjliga – att köra hela vägen från Kapstaden till Kairo.
Đó là khi chúng tôi quyết định làm những điều không thể - để chạy tất cả các đường từ Cape Town tới Cairo.
Att vi skulle ha med oss ett spädbarn var inte en del av den ursprungliga planeringen.
Rằng chúng tôi sẽ có với chúng tôi một em bé đã không được một phần của kế hoạch ban đầu.

Hade ni några sponsorer?
Bạn có bất cứ nhà tài trợ?
Nej, inga sponsorer.
Không, không có nhà tài trợ.
Vi ville inte ha press på oss att genomföra hela expeditionen.
Chúng tôi không muốn bất kỳ áp lực lên chúng tôi để thực hiện các cuộc thám hiểm toàn bộ.
Eftersom vi hade ett litet barn med oss ville vi kunna avbryta vår färd och återvända till Sverige om det inte kändes bra.
Vì chúng tôi đã có một con nhỏ với chúng tôi, chúng tôi muốn hủy bỏ chuyến đi của chúng tôi và trả lại cho Thụy Điển nếu nó cảm thấy tốt.

Blev det inte väldigt tråkigt att köra bil i nästan ett år?
Nếu không như vậy nhàm chán để lái xe cho một năm hầu như?
Vad fördrev ni tiden med?
Những gì bạn lái xe thời gian?
Att köra Landrover genom Afrika kan man knappast kalla tråkigt.
Lái xe Land Rover thông qua châu Phi khó có thể được gọi là nhàm chán.
Vi njöt av varenda sekund.
Chúng tôi rất thích mỗi thứ hai.
Varje sträcka bjöd på sin speciella omgivning som vi kunde beundra från bilen medan vi pratade med varandra och lekte med lille Temba.
Mỗi phần được cung cấp môi trường đặc biệt của nó mà chúng tôi đã ngưỡng mộ từ xe, trong khi chúng tôi đã nói chuyện với nhau và chơi với tember ít.
Vi höll ett lugnt tempo och gjorde täta stopp.
Chúng tôi giữ một tốc độ dễ dàng, và làm ngừng lại thường xuyên.

Blev resan såsom ni hade tänkt er?
Là chuyến đi như bạn đã có trong tâm trí ở đây?
Resan överträffade allt vi hade kunnat föreställa oss innan vi gav oss iväg.
Chuyến đi vượt qua tất cả mọi thứ chúng ta có thể tưởng tượng trước khi chúng tôi còn lại.
Vi hade gjort en grov skiss över vår resrutt och följde den i stora drag.
Chúng tôi đã làm một phác thảo sơ bộ tuyến đường của chúng tôi và theo sau nó rộng rãi.
Men att det skulle vara så krävande och tufft som det var under vissa sträckor hade vi inte riktigt räknat med; inte heller att bilen skulle gå sönder så ofta.
Nhưng nó sẽ là như vậy đòi hỏi và khó khăn như nó đã được trong một số trải dài, chúng tôi đã không hoàn toàn được tính trên, cũng không phải là chiếc xe sẽ lao xuống như vậy thường xuyên.

Bästa minnen från resan?
Tốt nhất những kỷ niệm từ chuyến đi này?
Nina: Bergsgorillorna i Rwanda.
Nina: khỉ đột núi ở Rwanda.
Ola: Dagarna hos naturfolken i norra Kenya.
Ola: Những ngày của các dân tộc tự nhiên của miền Bắc Kenya.
Temba: Att leka i Sahara, världens största sandlåda.
Tember: Chơi trong Sahara, chỗ thử lớn nhất của thế giới.

Värsta minnen
Bộ nhớ tồi tệ nhất
Nina: När vi körde på en fruktansvärt brant serpentinväg på väg mot Sani Pass, Lesotho.
Nina: Khi chúng ta nhấn một dốc switchback khủng khiếp trên đường đến Sani Pass, Lesotho.
Det blev för brant och motorn stannade.
Nó đã quá dốc và động cơ ngừng lại.
Vi började kasa bakåt i gruset.
Chúng tôi bắt đầu Kasa ngược trong sỏi.
Avgrunden kröp närmare och vi kunde se utbrända bilvrak längre ned.
Pit bò gần hơn và chúng tôi có thể nhìn thấy xác tàu bị cháy ra thêm xuống.
Som tur var fick vi hjälp av en mötande bil som lärde oss ett och annat om hur vi skulle använda vår fyrhjulsdrift.
May mắn chúng tôi đã nhận sự trợ giúp của một chiếc xe đang tới đó dạy chúng ta một điều hay hai về cách chúng tôi sử dụng bốn bánh xe lái xe của chúng tôi.
Ola: När vi närapå voltade bilen ner i ett träsk i norra Etiopien (möjligen utkonkurrerat av den skräckinjagande upplevelsen att dricka honungsöl och äta injera med stekt get i Etiopien).
Ola: Khi chúng tôi gần như lật xe thành một đầm lầy tại miền bắc Ethiopia (có thể đánh bật những kinh nghiệm đáng sợ honungsöl để uống và ăn injera với dê rán ở Ethiopia).
Temba: När pappa blev slagen av tjuvar i Addis Abeba.
Tember: Khi cha tôi đã bị đánh bởi kẻ trộm tại Addis Ababa.


Var tanken från början att skriva en bok?
Là ý tưởng từ đầu để viết một cuốn sách?
Nej, den tanken fanns inte.
Không, đó là suy nghĩ đã không tồn tại.
När vi reser brukar jag fotografera mycket, filma en del och skri
Khi chúng tôi đi, tôi thường chụp rất nhiều, chụp một số và khóc
va dagbok.
va nhật ký.

Skrev du boken under resan?
Bạn đã viết cuốn sách trong suốt chuyến đi?
Nej, jag hade inte ens tid att föra en ordentlig dagbok under resan.
Không, tôi thậm chí không có thời gian để giữ một nhật ký đúng trong suốt chuyến đi.
Tanken på att skriva en bok växte fram först ett halvår efter hemkomsten till Sverige.
Ý tưởng viết một cuốn sách đã tăng trưởng một nửa chỉ một năm sau khi trở về Thụy Điển.
Saknaden efter resan var stor.
Việc thiếu các chuyến đi là rất lớn.
Jag skrev för att kunna återuppleva alla händelser och för att bevara dem åt familjen.
Tôi đã viết để hồi tưởng lại tất cả các sự kiện và để bảo quản cho gia đình.

Berätta om boken!
Hãy nói cho tôi về cuốn sách!
Boken är 360 sidor och innehåller kartor och ett fyrtiotal vackra färgfoton från resan.
Cuốn sách có 360 trang và bao gồm các bản đồ và màu sắc hình ảnh đẹp bốn mươi từ chuyến đi.
Varje land ägnas ett kapitel och stort utrymme ägnas åt att beskriva respektive lands historia, natur, kultur, politik och ekonomi.
Mỗi nước và dành một chương dành không gian đáng kể để mô tả lịch sử của mỗi quốc gia, thiên nhiên, văn hóa, chính trị và kinh tế.
Våra upplevelser skildras på ett spännande vis.
kinh nghiệm của chúng tôi được mô tả một cách thú vị.
Eller för att citera en bit av recensionen i tidningen Äventyrliga Familjer:
Hoặc gửi báo giá một miếng xem lại các tờ báo gia đình phiêu lưu:
”Kapstaden till Nordkap på 333 dagar är tre saker i ett: En spännande och inspirerande reseskildring; en inspiration till att förverkliga sina drömmar; och sist men inte minst en uppslagbok över många av Afrikas länder och deras utveckling från förhistorisk tid till nutid.”
"Cape Town đến Bắc Cape lúc 333 ngày là một trong ba điều: một cảm hứng du lịch cuốn sách và thú vị, một nguồn cảm hứng để thực hiện ước mơ của họ, và cuối cùng nhưng không kém uppslagbok hơn nhiều của các nước châu Phi và phát triển của họ từ thời tiền sử cho đến nay."
 

Happydrive

Xe tải
Biển số
OF-47463
Ngày cấp bằng
27/9/09
Số km
413
Động cơ
464,317 Mã lực
Em thấy rằng bày viết này đã phần nào giải thích vì sao giáo dục của Thụy Điển là một trong những nền giáo dục tốt nhất trên thế giới. Họ coi học như là một viếc làm đầy thích thú, cách học hay nhất là khi thầy và trò có cơ hội trao đổi với nhau, trò có thể hỏi và nêu ra ý kiến của mình một cách vô tư. Chứ như ở ta thì thường là trò thụ động ngồi chép bài.

Comment của em có phần hơi lạc đề nhưng không biết các cụ có nghĩ như em không?
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top