[Luật] Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động về tuần tra, kiểm soát của csgt

ZippoTài khoản đã xác minh

chuyên xoá bài và ban nick theo yêu cầu
Biển số
OF-36
Ngày cấp bằng
22/5/06
Số km
2,980
Động cơ
612,729 Mã lực
Nơi ở
trển
Khi xxx loằng ngoằng dừng xe, hỏi em phạm lỗi gì mà bắt đưa giấy tờ trước thì các bác cứ chơi điều 9 kiểu gì nó cũng ngại

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN SỐ 1922/2006/QĐ-BCA(C11)
NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ



BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN​


Căn cứ Điều 72 Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001.

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005.

Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát.



QUYẾT ĐỊNH:



Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định “Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động về tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ”.



Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các quy định trước đây trái với Quyết định này.



Điều 3. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này



BỘ TRƯỞNG

Đại tướng Lê Hồng Anh





















QUY ĐỊNH

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ TUẦN TRA,
KIỂM SOÁT CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1922/2006/QĐ-BCA (C11)
ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công an)



CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG



Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trang bị phương tiện, hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, phương pháp tuần tra, kiểm soát và các trường hợp được dừng phương tiện để kiểm soát của lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ để phát hiện, xử lý người, phương tiện vi phạm pháp luật giao thông đường bộ và đấu tranh chống các loại tội phạm hoạt động trên tuyến giao thông.



Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Lực lượng Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ.

2. Người và phương tiện của tổ chức, cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Trong trường hợp điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định này thì áp dụng theo quy định của điều ước Quốc tế đó.



Điều 3. Nguyên tắc hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ.

Cán bộ chiến sỹ Cảnh sát giao thông trong khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, Điều lệnh nội vụ, chế độ, quy trình công tác và quy chế dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và chịu sự giám sát của nhân dân.

Khi tiếp xúc với người tham gia giao thông để kiểm soát và xử lý các vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, cán bộ chiến sỹ Cảnh sát giao thông phải đảm bảo công khai, minh bạch, nghiêm túc, khẩn trương; luôn có ý thức thái độ lịch sự, tôn trọng, không được gây phiền hà cho nhân dân.



Điều 4. Quyền và trách nhiệm của người tham gia giao thông.

1. Tự giác chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật giao thông đường bộ; sự hướng dẫn, điều khiển giao thông, hiệu lệnh và các yêu cầu về kiểm soát, xử lý vi phạm của Cảnh sát giao thông đường bộ; Đưa ra những sáng kiến, kiến nghị và góp ý về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn giao thông và đấu tranh chống các loại tội phạm hoạt động trên phương tiện giao thông, tuyến giao thông, sử dụng phương tiện giao thông hoạt động phạm tội.

2. Giám sát hoạt động tuần tra, kiểm soát, phản ảnh gương người tốt, việc tốt, phê phán và khiếu nại, tố cáo những việc làm sai của Cảnh sát giao thông đường bộ trong hoạt động tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật.



CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TRONG CÔNG TÁC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT



Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ.

1. Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát có trách nhiệm bảo vệ trật tự an toàn giao thông và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ; thông qua hoạt động tuần tra, kiểm soát để phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp kịp thời các hành vi xâm phạm an ninh, trật tự; nhằm bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn và góp phần giữ gìn an ninh, trật tự.

2. Cảnh sát giao thông đường bộ khi tuần tra, kiểm soát có các nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng cảnh sát nhân dân và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

a) Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc công an địa phương và kế hoạch tuần tra kiểm soát của thủ trưởng đơn vị, nhằm phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định. Thông qua hoạt động tuần tra, kiểm soát phát hiện những sơ hở, thiếu sót về quản lý trật tự, an toàn giao thông để kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục.

b) Được dừng phương tiện giao thông đường bộ để kiểm soát giấy tờ của người và phương tiện tham gia giao thông.

c) Lập biên bản, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.

d) Tạm giữ giấy tờ, tạm giữ người, tạm giữ tang vật, phương tiện, khám người, khám phương tiện; khám nơi cất dấu tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật.

e) Chỉ huy, điều khiển giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật giao thông đường bộ. Được áp dụng các biện pháp tạm cấm đường, mở đường để điều hòa giao thông khi có tình huống cấp thiết và phải giải tỏa ngay khi tình huống cấp thiết không còn.

g) Khi tuần tra, kiểm soát trực tiếp gặp hoặc được thông báo có vụ tai nạn giao thông xảy ra, phải đến ngay hiện trường, tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường; tổ chức hướng dẫn đảm bảogiao thông thông suốt, an toàn và điều tra giải quyết các vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

h) Thông qua hoạt động tuần tra, kiểm soát để phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm hoạt động trên tuyến giao thông.

k) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội và các cá nhân trên tuyến giao thông phối hợp giải quyết khi có tình huống phức tạp về trật tự, an toàn giao thông, ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.

m) Được quyền và chịu trách nhiệm việc trưng dụng người điều khiển và các loại phương tiện giao thông vận tải, phương tiện thông tin liên lạc để cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm theo quy định của pháp luật.

n) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Pháp luật và của ngành Công an.



Điều 6. Trang phục, trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ khi tuần tra, kiểm soát.

1. Trang phục của Cảnh sát giao thông đường bộ khi tuần tra, kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ Công an: Quần, áo màu vàng lúa chín, có số hiệu, cấp hiệu theo quy định; mũ kêpi cùng màu với quần áo, vành mũ màu đỏ, phía trước có gắn công an hiệu; dây lưng và dây chéo bằng da màu nâu; khi tuần tra bằng phương tiện môtô phải đội mũ bảo hiểm, phía trước mũ gắn công an hiệu, hai bên mũ có chữ “CSGT”, màu xanh phản quang.

2. Cảnh sát giao thông khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được trang bị các phương tiện, vũ khí và công cụ hỗ trợ:

a) Các phương tiện giao thông: Ôtô chuyên dùng (hai bên sườn xe có hàng chữ Cảnh sát giao thông màu xanh), xe môtô và phương tiện chuyên dùng khác. Trên xe ôtô và môtô tuần tra được lắp đặt các tín hiệu ưu tiên theo quy định. Khi hoạt động tuần tra phải thường xuyên sử dụng tín hiệu đèn ưu tiên.

b) Các phương tiện kỹ thuật: Máy đo tốc độ, máy đo nồng độ cồn trong hơi thở, cân trọng tải; gậy chỉ huy giao thông, còi, loa, các loại biển báo, phương tiện chuyên dùng để ngăn đường, các phương tiện dùng để cản đường xe cơ giới và các trang thiết bị phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật.

c) Các phương tiện thông tin liên lạc: Máy bộ đàm, máy điện thoại, máy Fax.

d) Các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ.

3. Khi kiểm soát tại một điểm trên đường, phải đặt biển báo số 436 “CSGT” (Điều lệ báo hiệu đường bộ) về hai phía; ban đêm phải có đèn chiếu ánh sáng để bảo đảm cho việc kiểm soát, xử lý vi phạm và công khai, minh bạch



Điều 7. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông đường bộ để kiểm soát.

1. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông đường bộ (gọi tắt là xe) tại trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm: Người cảnh sát giao thông đứng nghiêm, hướng về phía xe cần kiểm soát, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông chỉ thẳng vào phương tiện cần kiểm soát, đồng thời thổi một hồi còi, khi người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (gọi tắt là người lái xe) đã nhận được tín hiệu dừng xe và giảm tốc độ thì dùng gậy chỉ huy giao thông chỉ vị trí dừng lại cho xe cần kiểm soát.

2. Hiệu lệnh khi tuần tra lưu động:

a) Trường hợp xe cần kiểm soát đi cùng chiều với xe tuần tra: Xe tuần tra ở phía sau thì Cảnh sát giao thông dùng các tín hiệu sau: loa, gậy chỉ huy giao thông, tín hiệu đèn yêu cầu xe có biển số cụ thể dừng lại để kiểm soát.

Xe tuần tra ở phía trước, người Cảnh sát giao thông ngồi trong xe, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông, đưa thẳng sang ngang phía bên phải xe và đưa gậy lên vuông góc với mặt đất. Khi người lái xe đã giảm tốc độ thì dùng gậy chỉ huy giao thông chỉ vào vị trí dừng lại cho xe cần kiểm soát.

b) Trường hợp xe tuần tra đi ngược chiều xe cần dừng để kiểm soát (đối với đường không có dải phân cách) thì Cảnh sát giao thông tay trái cầm gậy chỉ huy giao thông đưa thẳng sang ngang phía bên trái xe Cảnh sát và chỉ thẳng vào xe cần kiểm soát. Người lái xe phải giảm tốc độ và dừng xe, Cảnh sát giao thông quay xe đỗ vào vị trí thích hợp, cùng chiều với xe cần kiểm soát để kiểm soát.

c) Khi tuần tra lưu động, Cảnh sát giao thông dùng hiệu lệnh yêu cầu xe chạy nhanh hoặc chạy chậm.

3. Trong tất cả các trường hợp trên, xe Cảnh sát giao thông đều phải bật đèn tín hiệu; Cảnh sát giao thông phải đứng công khai ở vị trí thích hợp, để kiểm soát.



Điều 8. Dừng phương tiện đang lưu thông trên đường để kiểm soát.

1. Cảnh sát giao thông đường bộ trong khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông bằng trực giác quan sát hoặc bằng các phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ phát hiện có các hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông, thì dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, ngăn chặn, đình chỉ, xử lý ngay vi phạm.

2. Cảnh sát giao thông đường bộ được dừng xe để kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông hoặc tại trạm Cảnh sát giao thông trong các trường hợp sau:

a) Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cục trưởng Cục cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trở lên.

b) Thực hiện kế hoạch, phương án của trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc trưởng công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm luật giao thông đường bộ theo chuyên đề trong một thời gian nhất định hoặc dùng phương tiện kỹ thuật theo quy định được đặt ở vị trí bất kỳ trên tuyến giao thông, để phát hiện và xử lý các vi phạm trật tự an toàn giao thông.

c) Có lệnh bằng văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp huyện trở lên; Văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng xe, kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự.

d) Khi nhận được tin báo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với người và phương tiện cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật.



Điều 9. Kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông.

1. Khi đã dừng phương tiện, phải chào theo quy định và công bố công khai cho lái xe, những người trên xe biết lý do dừng xe theo Điều 8 quy định này. Sau đó mới tiến hành kiểm soát theo trình tự sau:

a) Kiểm soát giấy tờ của phương tiện và người điều khiển phương tiện.

Kiểm soát giấy chứng nhận đăng ký xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ (đối với xe ô tô); phải đối chiếu kỹ giữa các giấy tờ với nhau và biển số, nhãn hiệu, loại xe, trọng tải, màu sơn của xe cần kiểm soát. Trường hợp có nghi vấn phải đối chiếu với số máy, số khung của xe đó. Đối với những phương tiện quy định người điều khiển phải có giấy phép lái xe, khi kiểm soát phải yêu cầu xuất trình đầy đủ. Cảnh sát giao thông đối chiếu kỹ thời hạn sử dụng, loại phương tiện được phép điều khiển với thực tế phương tiện đang điều khiển, nhận dạng qua ảnh trong giấy phép lái xe với thực tế người điều khiển và yêu cầu xuất trình các giấy tờ khác theo quy định để kiểm soát.

Đối với những người có mặt trên phương tiện, nếu do yêu cầu công tác, phải kiểm soát giấy tờ tuỳ thân.

b) Kiểm soát an toàn kỹ thuật phương tiện.

Khi kiểm soát an toàn kỹ thuật của phương tiện, phải thực hiện theo trình tự từ trước ra sau, từ trái sang phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới.

Quan sát và xác định về hình dáng, đèn chiếu sáng (chiếu xa, chiếu gần), đèn xin đường, gạt nước, gương chiếu hậu, đèn phanh, đèn soi biển số, đèn lùi.

Kiểm tra, đánh giá về tình trạng kỹ thuật hệ thống lái, hệ thống phanh (phanh chân, phanh tay), hệ thống treo, hệ thống bánh lốp xe; các đồng hồ trên bảng táplô (chú ý kiểm tra đồng hồ báo áp lực hơi đối với những phương tiện sử dụng hệ thống phanh hơi); các công tác còi và đèn.

Đối với các phương tiện trở khách, chở xăng, dầu, vật liệu nổ, chất lỏng dễ cháy phải chú ý kiểm tra việc trang bị các phương tiện, dụng cụ chữa cháy theo quy định.

c) Kiểm soát việc vận tải hành khách, hàng hoá.

Phải kiểm soát số lượng người trên phương tiện; quy cách, kích thước hàng hoá chuyên trở (chiều dài, rộng, cao), chủng loại, trọng lượng hàng hoá so với các giấy tờ cho phép, tính hợp pháp của hàng hoá và các biện pháp bảo đảm an toàn. Trường hợp xe khách chở quá số lượng người quy định hoặc chở hàng hoá quá tải thì cảnh sát giao thông yêu cầu lái xe, chủ xe phải hạ tải hoặc giảm số lượng khách đảm bảo đúng quy định và bố trí cho số hành khách đó tiếp tục hành trình bằng phương tiện khác.

d) Khi kiểm soát an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông và việc vận tải hành khách, hàng hoá phải có người lái xe hoặc chủ xe chứng kiến việc kiểm soát. Trường hợp cần thiết phải khám phương tiện vận tải, đồ vật, phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và một người chứng kiến. Trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Phải chịu trách nhiệm bồi hoàn nếu làm hư hỏng, thất lạc hàng hoá, đồ vật hoặc phương tiện bị khám. Sau khi khám xong phải lập biên bản theo quy định.

2. Khi đã kiểm soát xong, phải thông báo công khai kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm, hình thức xử lý; sau đó tiến hành lập biên bản và xử lý theo quy định của Pháp luật.



CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH



Điều 10. Quy định này được triển khai, quán triệt đến Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông đường bộ nắm vững, thực hiện nghiêm và công bố công khai để nhân dân biết, giám sát việc thực hiện.



Điều 11. Tổng Cục trưởng Tổng Cục Cảnh sát có trách nhiệm giúp lãnh đạo Bộ chỉ đạo việc thực hiện quy định này.



Điều 12. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt và Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.



Tên văn bản : Quyết định ban hành Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động về tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ
Loại văn bản : Quyết định
Số hiệu : 1922/2006/QĐ-BCA(C11)
Ngày ban hành : 05/12/2006
Cơ quan ban hành : Bộ Công An,
Người ký : Lê Hồng Anh,
Ngày hiệu lực :
Văn bản liên quan : 0
 

dongkijote

Xe điện
Biển số
OF-61686
Ngày cấp bằng
13/4/10
Số km
3,489
Động cơ
468,253 Mã lực
Quyết định này được thay bằng Thông tư 27 rồi Cụ ạ! Nhưng về cơ bản cái CỤ chủ và chúng ta quan tâm thì vẫn thế.
 

20K6644

Xe buýt
Biển số
OF-9313
Ngày cấp bằng
7/9/07
Số km
947
Động cơ
544,950 Mã lực
Lâu lắm mới thấy cụ tái xuất trên giang hồ
 

Thần Tài

Xe điện
Biển số
OF-22817
Ngày cấp bằng
22/10/08
Số km
4,909
Động cơ
543,080 Mã lực
Nơi ở
HP-BVC
Quyết định này được thay bằng Thông tư 27 rồi Cụ ạ! Nhưng về cơ bản cái CỤ chủ và chúng ta quan tâm thì vẫn thế.
Chính xác, cụ Zip up lại Thông tư 27 cho chuẩn, chứ giờ này nói chuyện với XXX vác QĐ 1922 ra nó lại bẩu anh em OF kém cập nhật.
 

tranngochai1979

Xe tải
Biển số
OF-54171
Ngày cấp bằng
3/1/10
Số km
445
Động cơ
454,769 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
BỘ CÔNG AN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 27/2009/TT-BCA(C11)​
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2009

THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ​
Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là cán bộ, chiến sỹ) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Trách nhiệm của Cảnh sát giao thông đường bộ, người tham gia giao thông
a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, việc kiểm soát, xử lý vi phạm của cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SĨ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TUẦN TRA, KIỂM SOÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Nhiệm vụ
Cán bộ, chiến sĩ khi tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ có các nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân và nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh); kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc phạm vi tuyến đường tuần tra, kiểm soát; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Kiến nghị với cơ quan liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và trật tự an toàn giao thông đường bộ.
d) Hướng dẫn người tham gia giao thông chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về giao thông đường bộ; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho xe được quyền ưu tiên theo quy định của pháp luật.
đ) Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an; tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
e) Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an đấu tranh phòng, chống tội phạm hoạt động trên phương tiện, tuyến giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
2. Quyền hạn
a) Được dừng các phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện); kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện, giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về vận tải.
b) Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
c) Tạm giữ giấy phép lái xe, giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải; được áp dụng các biện pháp chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn lao động; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
đ) Huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, người điều khiển phương tiện đó theo quy định của pháp luật.
e) Tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe khi có ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
III. TRANG PHỤC, TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ, VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Trang phục
a) Quần, áo màu vàng lúa chín, có số hiệu, cấp hiệu theo quy định.
b) Mũ kêpi cùng màu với quần áo, vành mũ màu đỏ, phía trước mũ gắn với Công an hiệu. Mũ bảo hiểm cùng màu với quần áo, phía trước mũ gắn Công an hiệu, hai bên mũ có chữ “CSGT” màu xanh phản quang (sử dụng khi tuần tra, kiểm soát bằng xe môtô).
c) Dây lưng và dây chéo bằng da màu nâu.
d) Giầy da màu đen và các trang phục khác trang bị cho lực lượng Cảnh sát giao thông theo quy định của Bộ Công an.
2. Trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ
a) Phương tiện giao thông: xe ôtô, xe môtô và các loại xe chuyên dùng khác. Trên xe ôtô, xe môtô lắp đặt đèn, còi của xe được quyền ưu tiên.
b) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
- Máy đo tốc độ có ghi hình;
- Máy đo nồng độ cồn;
- Cân trọng tải xe cơ giới;
- Thiết bị đánh dấu hóa chất;
- Thiết bị đo thử chất ma túy;
- Máy quay Camera chuyên dụng; máy chụp ảnh, ghi âm chuyên dụng;
- Đèn soi tia cực tím;
- Phương tiện, thiết bị nghiệp vụ chuyên ngành và phương tiện khác.
c) Phương tiện thông tin liên lạc: máy bộ đàm, máy điện thoại, máy Fax.
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho Cảnh sát giao thông.
đ) Gậy chỉ huy giao thông, còi, loa, cọc tiêu, rào chắn, biển báo để ngăn đường, cản, dừng phương tiện.
e) Đèn chiếu ánh sáng.
3. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ
Khi sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm b, c, d và điểm đ khoản 2 mục III Thông tư này phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về lắp đặt, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát và pháp luật về quản lý, sử dụng, vũ khí, công cụ hỗ trợ.
IV. HÌNH THỨC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
1. Tuần tra, kiểm soát công khai
a) Khi tuần tra, kiểm soát công khai được thực hiện theo các phương thức sau đây:
- Tuần tra, kiểm soát lưu động;
- Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông;
- Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông.
Khi tiến hành tuần tra, kiểm soát lưu động được kiểm soát tại một điểm, ngược lại khi kiểm soát tại một điểm được tuần tra, kiểm soát lưu động nhưng phải được ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát. Việc kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông phải có kế hoạch được Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc trưởng Công an cấp huyện trở lên phê duyệt.
b) Khi tuần tra, kiểm soát công khai phải thực hiện các quy định dưới đây:
- Mặc trang phục theo đúng quy định tại khoản 1 mục III Thông tư này;
- Được sử dụng phương tiện giao thông hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm soát trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công. Khi sử dụng phương tiện để tuần tra, kiểm soát phải sử dụng tín hiệu của phương tiện được quyền ưu tiên, tín hiệu đèn của phương tiện được quyền ưu tiên phải sử dụng liên tục trong quá trình tuần tra, kiểm soát, tín hiệu còi của phương tiện được quyền ưu tiên chỉ được sử dụng khi làm nhiệm vụ khẩn cấp.
- Được sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 mục III Thông tư này.
2. Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang
Khi tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang được bố trí một bộ phận cán bộ, chiến sĩ trong tổ tuần tra, kiểm soát để hóa trang (mặc thường phục) để giám sát tình hình trật tự giao thông, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trên phạm vi tuyến, địa bàn phân công. Việc bố trí cán bộ, chiến sĩ hóa trang được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Khi cần bí mật sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phải có phương án, kế hoạch được Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên phê duyệt.
b) Để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm; khi tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông phức tạp; phải có phương án, kế hoạch được Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên phê duyệt.
V. NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
1. Hiệu lệnh dừng phương tiện
a) Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông của Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được thực hiện thông qua tín hiệu dừng phương tiện, bao gồm:
- Bằng tay, gậy chỉ huy giao thông.
- Còi, loa pin cầm tay, loa điện gắn trên phương tiện tuần tra.
- Đèn tín hiệu, biển báo hiệu, Barie hoặc rào chắn.
b) Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông bằng gậy chỉ huy giao thông tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông.
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị: cán bộ, chiến sĩ đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện giao thông cần kiểm soát, thổi một hồi còi dài, mạnh, dứt khoát; đồng thời, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên theo phương thẳng đứng, từ đầu gậy chỉ huy giao thông đến khuỷu tay tạo thành đường thẳng vuông góc với mặt đất; từ khuỷu tay đến vai tạo thành đường thẳng song song với mặt đất, lòng bàn tay hướng về phía sau giữ cho gậy chỉ huy giao thông ở vị trí thẳng đứng sau đuôi mắt phải. Khi người lái xe nhận được tín hiệu và giảm tốc độ, dùng gậy chỉ huy giao thông chỉ vào xe cần kiểm soát, kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn cho xe cần kiểm soát đỗ vào vị trí phù hợp để kiểm soát.
- Trong khu vực nội thành, nội thị: cán bộ, chiến sĩ đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện cần kiểm soát, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên và chỉ vào phương tiện cần kiểm soát, đồng thời thổi một hồi còi dài, mạnh, dứt khoát. Khi người điều khiển phương tiện nhận được tín hiệu và giảm tốc độ, dùng gậy chỉ huy giao thông kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn cho phương tiện cần kiểm soát đỗ vào vị trí phù hợp để kiểm soát.
c) Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông bằng gậy chỉ huy giao thông khi đang ngồi trên phương tiện tuần tra, kiểm soát công khai lưu động
- Trường hợp phương tiện tuần tra đi cùng chiều và ở phía trước phương tiện cần kiểm soát, tay phải của cán bộ, chiến sĩ được phân công cầm gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên phải phương tiện tuần tra, sau đó đưa lên theo phương thẳng đứng, vuông góc với mặt đất. Khi người điều khiển phương tiện cần kiểm soát giảm tốc độ và dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông, xe tuần tra đỗ vào vị trí thích hợp để thực hiện việc kiểm soát.
- Trường hợp phương tiện tuần tra đi cùng chiều và ở phía sau phương tiện cần kiểm soát, cán bộ, chiến sĩ dùng loa yêu cầu phương tiện cần kiểm soát dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông để kiểm soát.
- Trường hợp phương tiện tuần tra đi ngược chiều với phương tiện cần kiểm soát (đường không có dải phân cách), tay trái của cán bộ, chiến sĩ cầm gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên trái phương tiện tuần tra và chỉ vào phương tiện cần kiểm soát. Khi người điều khiển phương tiện cần kiểm soát giảm tốc độ và dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông, phương tiện tuần tra đỗ vào vị trí thích hợp để thực hiện việc kiểm soát.
d) Khi tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang, cán bộ, chiến sĩ hóa trang phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm phải thực hiện quy định sau:
- Thông báo ngay cho lực lượng tuần tra, kiểm soát công khai để ngăn chặn, đình chỉ và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Có thể trực tiếp ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm, nhưng phải sử dụng giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân (trong trường hợp chưa được đổi giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân thành giấy chứng minh Công an nhân dân) để thông báo cho người vi phạm biết về việc đang thực hiện nhiệm vụ; thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu người vi phạm về trụ sở đơn vị để giải quyết hoặc thông báo cho lực lượng tuần tra, kiểm soát công khai đến để tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp được dừng phương tiện
a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
- Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên.
- Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề.
- Có lệnh bằng văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng Cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.
b) Việc dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- An toàn, đúng quy định của pháp luật;
- Không làm cản trở đến hoạt động giao thông;
- Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
3. Nội dung tuần tra
a) Nội dung tuần tra phải được thể hiện trong kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhằm cụ thể và bảo đảm thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc công an cấp tỉnh.
b) Khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát cán bộ, chiến sĩ sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ hoặc đi bộ tuần tra, kiểm soát trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kết hợp với sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phòng ngừa, giám sát, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung kiểm soát
a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện, điều kiện hoạt động của phương tiện và hoạt động vận tải.
- Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện, gồm: giấy phép lái xe; giấy chứng nhận đăng ký xe; sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ và giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải. Khi kiểm soát phải đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau và thực tế phương tiện về biển số, nhãn hiệu, loại phương tiện, trọng tải, màu sơn. Trường hợp cần thiết phải kiểm soát, đối chiếu với thực tế số máy, số khung của phương tiện.
- Kiểm soát các điều kiện hoạt động của phương tiện.
+ Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật của phương tiện;
+ Kiểm soát biển số phía trước, phía sau, đèn chiếu sáng (chiếu xa, chiếu gần), đèn xi nhan, gạt nước, gương chiếu hậu, đèn phanh, đèn hậu, đèn soi biển số, đèn lùi;
+ Kiểm soát và đánh giá về tình trạng kỹ thuật hệ thống lái, các đòn ba dọc, ba ngang, khớp nối; hệ thống phanh, các đường ống dẫn dầu hoặc dẫn hơi của hệ thống phanh; các đồng hồ trên bảng táplô (chú ý kiểm tra đồng hồ báo áp lực hơi đối với những phương tiện sử dụng hệ thống phanh hơi); các công tắc còi, đèn; hệ thống treo; hệ thống bánh lốp phương tiện về kích cỡ, độ mòn, áp lực hơi;
+ Kiểm soát việc trang bị các phương tiện, dụng cụ chữa cháy, giấy phép vận chuyển theo quy định của pháp luật đối với các phương tiện chở khách, chở xăng, dầu, chở hàng nguy hiểm.
- Kiểm soát hoạt động vận tải.
+ Kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật chuyên chở (dài, rộng, cao) chủng loại, trọng lượng hàng hóa hoặc số người trên phương tiện so với các giấy tờ cho phép, tính hợp pháp của hàng hóa và các biện pháp bảo đảm an toàn.
+ Trường hợp có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật và người tham gia giao thông có cất dấu tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính thì được khám phương tiện vận tải, đồ vật và khám người theo thủ tục hành chính; khi tiến hành khám phải thực hiện đúng các quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị nghiệp vụ
- Khi đã ghi nhận hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người, phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện, người có hành vi vi phạm để kiểm soát và xử lý theo quy định; nếu người vi phạm có yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được phải cho xem, sau đó lập biên bản, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, trường hợp người vi phạm yêu cầu cung cấp bản ảnh vi phạm, thì người vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc in bản ảnh đó.
- Trường hợp không dừng ngay được phương tiện, người vi phạm, thì Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên có văn bản thông báo đến người vi phạm hoặc chủ phương tiện, yêu cầu đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết. Khi giải quyết, cho người vi phạm hoặc chủ phương tiện xem hình ảnh chụp hoặc kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm trước khi lập biên bản và quyết định xử phạt theo quy định.
c) Kiểm soát phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm thì phải đưa phương tiện đến nơi xa khu vực dân cư; yêu cầu người lái xe hoặc chủ phương tiện áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật, sau đó mới tiến hành kiểm tra.
d) Kiểm soát phát hiện người lái xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng hoặc xe mô tô, xe gắn máy có dấu hiệu sử dụng rượu, bia thì sử dụng thiết bị đo nồng độ cồn trong khí thở để kiểm tra hoặc phối hợp với Trung tâm y tế dự phòng từ cấp huyện trở lên để kiểm tra nồng độ cồn trong máu. Nếu có dấu hiệu sử dụng các chất ma túy thì sử dụng thiết bị đo, thử chất ma túy để xác định.
đ) Kiểm soát, xử lý trường hợp phương tiện chở quá trọng tải cho phép
- Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát ngay tại nơi phương tiện xuất phát, gần các khu vực bến bãi, kho cảng và các địa điểm có lắp đặt các trạm cân.
- Chú ý quan sát thực tế hệ thống treo của phương tiện; kiểm tra các hóa đơn, chứng từ vận chuyển để phát hiện vi phạm. Nếu phát hiện trên xe có dấu hiệu chở quá trọng tải cho phép, thì sử dụng cân trọng tải đã trang bị cho lực lượng Cảnh sát giao thông hoặc phối hợp với các trạm cân của các cơ quan, đơn vị trên tuyến để kiểm tra, xử lý.
- Các trường hợp chở quá trọng tải cho phép khi phát hiện được, đều bắt buộc chủ phương tiện, lái xe phải hạ tải bảo đảm trọng tải theo quy định, xong mới tiếp tục được lưu hành.
- Trường hợp cố tình không chấp hành, thì lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với các lực lượng có liên quan tổ chức cưỡng chế việc hạ tải theo đúng quy định của pháp luật; chủ xe và lái xe có trách nhiệm bảo quản hàng hóa và chịu mọi chi phí cho việc hạ tải.
e) Kiểm soát đối với xe ô tô chở người chở quá số người quy định.
- Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát gần nơi xe xuất phát, các bến xe, các điểm đón, trả khách.
- Trực tiếp lên khoang chở người để kiểm tra và thông báo công khai các hành vi vi phạm. Chú ý kiểm tra kỹ để phát hiện các vi phạm về an toàn kỹ thuật của phương tiện, niên hạn sử dụng, độ tuổi của người lái xe, các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, các trường hợp xe chạy dù, xe không đủ các điều kiện kinh doanh vận tải khách theo quy định.
- Trường hợp trên xe chở quá số người quy định, yêu cầu chủ xe, lái xe phải bố trí xe khác để sang khách hoặc đưa xe về bến xe gần nhất để sang khách; chủ xe, lái xe phải chịu mọi chi phí cho việc sang khách và tiền vé xe cho khách tiếp tục hành trình còn lại. Sau khi chủ xe, lái xe đã thực hiện sang khách, bảo đảm số lượng theo quy định mới cho xe tiếp tục được lưu hành.
- Trường hợp biết trước người điều khiển phương tiện là người phạm tội hoặc trên phương tiện có người phạm tội, đặc biệt là đối tượng thuộc loại nguy hiểm, có mang theo vũ khí, khi kiểm soát phải có phương án, đội hình chiến đấu cụ thể, cảnh giác, bình tĩnh, mưu trí, chủ động tìm biện pháp tiếp cận và tước vũ khí, bảo đảm an toàn cho mình và cho nhân dân trước khi tiến hành việc kiểm soát.
5. Xử lý vi phạm
a) Sau khi kiểm soát xong cán bộ, chiến sĩ tuần tra, kiểm soát thông báo các hành vi vi phạm, hình thức và biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật cho người lái xe và những người trên xe biết để chấp hành và giám sát. Đối với những xe chở người từ 24 chỗ ngồi trở lên, trực tiếp lên khoang chở khách để thông báo. Trường hợp không phát hiện vi phạm cũng phải thông báo và nói lời: “Cảm ơn ông (bà, anh, chị, …) đã giúp đỡ lực lượng Cảnh sát làm nhiệm vụ”.
b) Khi phát hiện có vi phạm, cán bộ, chiến sĩ tuần tra, kiểm soát thực hiện việc lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định (trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản). Biên bản vi phạm hành chính được lập ít nhất hai bản, một bản giao cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức vi phạm, một bản giữ lại dùng cho việc ra quyết định xử phạt và lưu hồ sơ. Trường hợp sau khi lập biên bản mà người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký, thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
c) Trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản
Khi xử phạt theo thủ tục đơn giản, cán bộ, chiến sĩ tuần tra, kiểm soát quyết định xử phạt tại chỗ theo quy định của pháp luật; nếu người bị xử phạt chưa thực hiện ngay được quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ liên quan để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (ghi rõ việc tạm giữ giấy tờ vào quyết định xử phạt).
d) Trường hợp vụ, việc vi phạm hành chính có mức phạt tiền trên 200.000 đồng thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, nếu thuộc thẩm quyền xử phạt của mình thì ra quyết định xử phạt, nếu không thuộc thẩm quyền xử phạt (hình thức xử phạt, xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả) thì phải chuyển vụ, việc vi phạm đến người có thẩm quyền để xử phạt.
đ) Áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phải quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn (tạm giữ người; tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính). Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương thuộc quyền tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; thay thế Quyết định số 1922/2006/QĐ-BCA(C11) ngày 05/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động về tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ.
Tổng cục trưởng các Tổng cục, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.


Nơi nhận:
- Bộ trưởng Lê Hồng Anh (để báo cáo);
- Các VP (để báo cáo Lãnh đạo Bộ);
- Các Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng (để thực hiện);
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát PCCC tp. Hồ Chí Minh (để thực hiện);
- Lưu: VT, C11, C26, V19.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG




Trần Đại Quang
 

cargoman

Xe điện
Biển số
OF-98490
Ngày cấp bằng
3/6/11
Số km
3,128
Động cơ
425,644 Mã lực
Chả tháy nói gì đến bình chữa cháy nhể
 

N_V_L

Xe điện
Biển số
OF-90838
Ngày cấp bằng
4/4/11
Số km
2,512
Động cơ
424,732 Mã lực
Hay quá cám ơn các cụ nhé??? Em oánh dấu để đọc châm cứu thật kỹ mới được, đây mới có CSGT còn CỤ nào Biết cho em nốt về bon cướp đêm nữa đi ạ. là CSCĐ đấy ạ
 

mec e250

Xe tải
Biển số
OF-86374
Ngày cấp bằng
23/2/11
Số km
401
Động cơ
412,760 Mã lực
Nơi ở
Chỗ nào cũng có
Cái này có lẽ là phải in 1 bản để đề phòng lúc bị cướp đường.
 

quangdzung

Xe điện
Biển số
OF-8
Ngày cấp bằng
21/5/06
Số km
3,690
Động cơ
589,908 Mã lực
Tóm lại là theo cái 27 này thì nó có phải thông báo cho mình như ở cái 1922 này không nhể
"1. Khi đã dừng phương tiện, phải chào theo quy định và công bố công khai cho lái xe, những người trên xe biết lý do dừng xe theo Điều 8 quy định này. Sau đó mới tiến hành kiểm soát theo trình tự sau:"
 

xe thủng lốp

Xe container
Biển số
OF-119659
Ngày cấp bằng
7/11/11
Số km
6,463
Động cơ
443,356 Mã lực
Nơi ở
Trong đống rơm
Nói tóm lại là phải nói dõ lý do dừng xe rồi mới kiểm tra giấy tờ hiểu hiểu :)
 

huancao662

Xe tải
Biển số
OF-24235
Ngày cấp bằng
15/11/08
Số km
481
Động cơ
496,680 Mã lực
Tóm lại là theo cái 27 này thì nó có phải thông báo cho mình như ở cái 1922 này không nhể
"1. Khi đã dừng phương tiện, phải chào theo quy định và công bố công khai cho lái xe, những người trên xe biết lý do dừng xe theo Điều 8 quy định này. Sau đó mới tiến hành kiểm soát theo trình tự sau:"
Cái này thì ngược lại rồi, nó kiểm tra xong rồi mới nói lý do vi phạm
"5. Xử lý vi phạm
a) Sau khi kiểm soát xong cán bộ, chiến sĩ tuần tra, kiểm soát thông báo các hành vi vi phạm, hình thức và biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật cho người lái xe và những người trên xe biết để chấp hành và giám sát. "
 

xe thủng lốp

Xe container
Biển số
OF-119659
Ngày cấp bằng
7/11/11
Số km
6,463
Động cơ
443,356 Mã lực
Nơi ở
Trong đống rơm
Cái này thì ngược lại rồi, nó kiểm tra xong rồi mới nói lý do vi phạm
"5. Xử lý vi phạm
a) Sau khi kiểm soát xong cán bộ, chiến sĩ tuần tra, kiểm soát thông báo các hành vi vi phạm, hình thức và biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật cho người lái xe và những người trên xe biết để chấp hành và giám sát. "
Chết mie theo cái mới đúng là kt xong rồi mới nói lý do. Nhưng em còn thắc mắc ở đây dùng từ kiểm soát ở đây nghĩa là gì, tại sao lại không dùng từ kiểm tra nhỉ ?
 
Biển số
OF-41647
Ngày cấp bằng
27/7/09
Số km
551
Động cơ
471,750 Mã lực
Nơi ở
Hà Lội phố
E xuống xe chả bao h đưa giấy tờ trước khi mấy đ/c xxx nói lỗi vi phạm cho mạnh lạc rõ ràng cả. Chả việc j mà phải vội. Giấy tờ thì nó vẫn ở đấy, có đi đâu mà phải vội vàng đưa trình
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top