- Biển số
- OF-126262
- Ngày cấp bằng
- 1/1/12
- Số km
- 49,707
- Động cơ
- 803,127 Mã lực
Quan trọng là phải có chânCố công gạn đục khơi trong
Làm muôi hay gáo do lòng người cân
Bằng không dẫu cố vạn lần cũng thua
Quan trọng là phải có chânCố công gạn đục khơi trong
Làm muôi hay gáo do lòng người cân
Chạy vô Sư xách cái xôNắng thì hãy cố nhìn trời
Còn mưa ta phải tức thời chạy vô
Chùa này chẳng có nữ đâuChạy vô Sư xách cái xô
Mang ra hứng nước ni cô gội đầu
Thắng thua như chuyện nắng mưaQuan trọng là phải có chân
Bằng không dẫu cố vạn lần cũng thua
Mặc kệ ruộng xấu ruộng sâuThắng thua như chuyện nắng mưa
Đỏ ăn đen chịu, có chừa ai đâu
Trốn về đi đứng khẽ khàngChùa này chẳng có nữ đâu
Muốn ăn đậu phụ lâu lâu trốn (về) làng
Khổ thân bù lại sướng ... SưTrốn về đi đứng khẽ khàng
Kẻo làng bắt vạ, bẽ bàng đường tu
Hết vốn rồi
Xời, vào đây ngayChị đâyyyyy
Đang ngồi co ro, rét sun ở dưới đây
Cảm ơn Ki nhá, người anh em ứng kíu kịp thời
khiếp, thơ thẩn dì mà dài vãi ra, hết chưa ra đây ngồi ngay ngắn nc xem nàoKhổ thân bù lại sướng ... Sư
Bõ công đánh đổi chần chừ chi lâu
Xời:Trời có lúc nắng lúc mưa
Trẻ con cũng biết xửa xưa thế rồi
Dài mà ra vãi thì cũng được đấy chứkhiếp, thơ thẩn dì mà dài vãi ra, hết chưa ra đây ngồi ngay ngắn nc xem nào
em vào ngó món lòng lợn từ hôm quaem vào ngó món lòng lợn từ hôm qua
Ôi dồi ôi có cả máy thơ thật á, làm em cứ há hốc mồm xem Sư với Ki đối nhau ko trượt phát nào
Máy mà cậu hỏi thì phải bơm trực tiếp vào ven nhá, đưa lên đây lộ hếtÔi dồi ôi có cả máy thơ thật á, làm em cứ há hốc mồm xem Sư với Ki đối nhau ko trượt phát nào
Mà này, em hỏi nhỏ, thế có cái máy gì nữa ko, bảo chúng em mí hihi Trung Hương
Thế cụ cho chúng em cái lịch, có máy với LL làm thuốc dẫn là chúng em lên đườngMáy mà cậu hỏi thì phải bơm trực tiếp vào ven nhá, đưa lên đây lộ hết
Tớ nhường cậu với Cò nhá, chờ Cò vào thảo luận thì học làm thơ đê:Thế cụ cho chúng em cái lịch, có máy với LL làm thuốc dẫn là chúng em lên đường
Em ạ cụ.Tớ nhường cậu với Cò nhá, chờ Cò vào thảo luận thì học làm thơ đê:
1. Nguyên âm và phụ âm Tiếng Việt gồm có 10 nguyên âm (a, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y), 2 bán nguyên âm (ă, â), 16 phụ âm đơn (b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, r, s, t, v, x), 9 phụ âm kép (ch, gi, kh, ng, nh, ph, qu, th, tr) không kể các phụ âm gh, ngh vì chữ h thêm vào chỉ có hình thức mà không đọc. 2. Dấu Trong tiếng Việt có: không dấu, huyền (`), sắc (‘), nặng (.), hỏi (?), ngã (~). II/- Âm Âm là gốc của một chữ sau khi bỏ các phụ âm ở đầu chữ và các dấu, được cấu tạo bởi 1 hoặc nhiều chữ cái, bắt đầu bằng một hay nhiều nguyên âm và có thể kết thúc bằng một hay nhiều phụ âm. Ví dụ : - Ta, Là, Má, Hạ, Cả, Xã : các chữ này đều mang âm “a” nhưng khác phụ âm đầu và dấu. - Vương, Trường, Hướng, Lượng, Tưởng, Dưỡng : đều cùng âm “ương” nhưng khác phụ âm đầu và dấu. III/- Thanh Thanh là sự khác nhau trong cách phát âm, cũng là sự khác nhau trong độ cao thấp của một âm. Thanh được chia thành 2 nhóm : Bằng và Trắc. 1. Bằng: Gồm các chữ không dấu hoặc có dấu huyền - Phù bình thanh : các chữ không dấu, ví dụ: anh luôn yêu em. - Trầm bình thanh : các chữ có dấu huyền, ví dụ: đời người buồn nhiều. 2. Trắc: Gồm các chữ có dấu sắc, nặng, hỏi ngã - Trầm thượng thanh : các chữ có dấu hỏi, ví dụ: giả sử tưởng. - Phù thượng thanh : các chữ có dấu ngã, ví dụ: sẽ vẫn mãi. - Trầm khứ thanh : các chữ có dấu nặng, ví dụ: hẹn đợi mộng. - Trầm nhập thanh: các chữ có dấu nặng mà tận cùng là phụ âm c, ch, p, t. Ví dụ: mật cực ngọt. - Phù khứ thanh : các chữ có dấu sắc, ví dụ: cứ nhớ đấy. - Phù nhập thanh: các chữ có dấu sắc mà tận cùng là phụ âm c, ch, p, t. Ví dụ: sắp hết thích. Nôm na có thể hiểu: các dấu huyền, nặng, hỏi là thanh “trầm”, còn không dấu, dấu sắc và ngã là thanh “bổng”. Trong mỗi câu, ta nên sắp xếp phân bổ các thanh trầm bổng để tạo âm điệu du dương cho bài thơ. Ví dụ một vài trường hợp các thanh xếp từ thấp đến cao : - nhạc, nhạng, nhảng, nhàng, nhang, nháng, nhãng, nhác - thịch, thịnh, thỉnh, thình, thinh, thính, thĩnh, thích - ngọt, ngọn, ngỏn, ngòn, ngon, ngón, ngõn, ngót - sập, sậm, sẩm, sầm, sâm, sấm, sẫm, sấp IV/- Vần (vận) Vần là những chữ có cách phát âm giống nhau hoặc gần giống nhau, được dùng để tạo âm điệu trong thơ. Đây là một quy luật để nối các câu trong bài thơ với nhau. Thường vần được dùng để nối câu gieo vào chữ cuối cùng của câu thơ. Những chữ được gọi là vần với nhau khi chúng có cùng âm và chung một nhóm thanh. Ví dụ : - anh, đành, tranh, hành : vần với nhau. - ánh, lạnh, bảnh, rãnh : vần với nhau. Nhưng : anh và ánh thì không vần với nhau. 1. Chính vận : Chính vận là các chữ hoàn toàn có cùng âm và nhóm thanh. Ví dụ: tình - xinh, lái - hại - trải - mãi ... 2. Thông vận : Thông vận (vần thông) là các chữ có âm đọc gần giống nhau nhưng viết khác nhau. Ví dụ: hòa - ca, tình - thanh, đầy - tay, bật - tắt, lỗi - tủi ... * Một số vần thông với nhau : - Các chữ ă, â đi cùng phụ âm sau nó thì thông vần với nhau. Ví dụ: ăng - âng, ắt - ất ... - Vần bằng : a - ơ e - ê - i o - ô - u ơ - ư ai - ay - ây ai - oi - ôi - ơi - ươi - ui ao - eo - êu - iêu - iu - ưu am - ơm an - ơn êm - im on - un ăn - ân - uân en - in - iên - uyên on - ôn - uôn ang - ương ăng - âng - ưng anh - ênh - inh - oanh - uynh ong - ông - ung uông - ương - Vần trắc : é - ị ổ - ũ ọ - ủa ỗ - ữa ạc - ước ạm - ợm áo - iễu ấc - ực ật - ứt ĩa - uệ ít - uyết ói - ủi ỗi - ụi út - uốt óng – úng V/ Gieo vần 1. Cước vận (vần chân) : Cước vận là các vần nằm ở cuối câu, nghĩa là các chữ ở cuối câu vần với nhau. Đa số các thể thơ đều là cước vận. 2. Yêu vận (vần lưng) : Yêu vận là vần được gieo ở giữa câu, nghĩa là chữ cuối của câu trên vần với một chữ nằm ở giữa câu dưới, như thể thơ lục bát, song thất lục bát. 3. Các kiểu gieo vần thông dụng : - Vần tiếp (liên vận) : chữ cuối của 2 câu liên tiếp vần với nhau và các cặp bằng trắc xen kẽ tiếp nhau. Ví dụ :
Bé làm cô giáo
Dạy chữ cho ba
Đọc nào chữ a
Ngoan cô cho kẹo
Đang dạy nhõng nhẽo
Đòi bế đi chơi
Yêu cô bằng trời
Muốn gì được nấy
(TN) - Vần chéo (cách vận) : chữ cuối 2 câu cách nhau có vần với nhau. Trong một khổ 4 câu, chữ cuối câu 1 vần với câu 3 và chữ cuối câu 2 vần với câu 4. Ví dụ :
Mưa ơi sao rơi mãi
Mẹ vẫn chưa về mà
Đường làng trơn bước ngại
Lắc lẻo cầu khó qua
(TN) Hoặc chỉ cần chữ cuối câu 2 và câu 4 vần với nhau. Ví dụ :
Anh có hiểu vầng dương chưa tắt nắng
Mây đã buồn tím ngắt cuối trời xa
Lòng thổn thức bước chân sầu đơn lẻ
Chờ đợi anh góc phố buổi chiều tà
(TN) - Vần ôm : trong 1 khổ thơ 4 câu, chữ cuối câu 1 vần với chữ cuối câu 4 và chữ cuối câu 2 vần với chữ cuối câu 3. Ví dụ :
Những ngày chưa có anh
Tuổi hồn nhiên trong trắng
Như trời mơ ươm nắng
Lẫn trong ngàn mây xanh
(AT) - Vần 3 tiếng : chữ cuối các câu 1, 2 và 4 của khổ thơ vần với nhau. Ví dụ:
Hiền lành đứng đắn lại bô trai
Giỏi chữ hay văn quả lắm tài
Bút trải vần tiên cài ngõ mận
Thơ lồng tiếng hạc giắt đường mai
Thếmà bạn Ki của cậu vác cái dưới để chỉnh câu từ, một ông hay làm thơ đối với Sư ngoài quán đớiEm ạ cụ.
Chưa uống mà em say dồi
Có mỗi việc quyết mà cũng ko dám, thế ở nhà dám làm cái gìTớ nhường cậu với Cò nhá, chờ Cò vào thảo luận thì học làm thơ đê:
1. Nguyên âm và phụ âm Tiếng Việt gồm có 10 nguyên âm (a, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y), 2 bán nguyên âm (ă, â), 16 phụ âm đơn (b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, r, s, t, v, x), 9 phụ âm kép (ch, gi, kh, ng, nh, ph, qu, th, tr) không kể các phụ âm gh, ngh vì chữ h thêm vào chỉ có hình thức mà không đọc. 2. Dấu Trong tiếng Việt có: không dấu, huyền (`), sắc (‘), nặng (.), hỏi (?), ngã (~). II/- Âm Âm là gốc của một chữ sau khi bỏ các phụ âm ở đầu chữ và các dấu, được cấu tạo bởi 1 hoặc nhiều chữ cái, bắt đầu bằng một hay nhiều nguyên âm và có thể kết thúc bằng một hay nhiều phụ âm. Ví dụ : - Ta, Là, Má, Hạ, Cả, Xã : các chữ này đều mang âm “a” nhưng khác phụ âm đầu và dấu. - Vương, Trường, Hướng, Lượng, Tưởng, Dưỡng : đều cùng âm “ương” nhưng khác phụ âm đầu và dấu. III/- Thanh Thanh là sự khác nhau trong cách phát âm, cũng là sự khác nhau trong độ cao thấp của một âm. Thanh được chia thành 2 nhóm : Bằng và Trắc. 1. Bằng: Gồm các chữ không dấu hoặc có dấu huyền - Phù bình thanh : các chữ không dấu, ví dụ: anh luôn yêu em. - Trầm bình thanh : các chữ có dấu huyền, ví dụ: đời người buồn nhiều. 2. Trắc: Gồm các chữ có dấu sắc, nặng, hỏi ngã - Trầm thượng thanh : các chữ có dấu hỏi, ví dụ: giả sử tưởng. - Phù thượng thanh : các chữ có dấu ngã, ví dụ: sẽ vẫn mãi. - Trầm khứ thanh : các chữ có dấu nặng, ví dụ: hẹn đợi mộng. - Trầm nhập thanh: các chữ có dấu nặng mà tận cùng là phụ âm c, ch, p, t. Ví dụ: mật cực ngọt. - Phù khứ thanh : các chữ có dấu sắc, ví dụ: cứ nhớ đấy. - Phù nhập thanh: các chữ có dấu sắc mà tận cùng là phụ âm c, ch, p, t. Ví dụ: sắp hết thích. Nôm na có thể hiểu: các dấu huyền, nặng, hỏi là thanh “trầm”, còn không dấu, dấu sắc và ngã là thanh “bổng”. Trong mỗi câu, ta nên sắp xếp phân bổ các thanh trầm bổng để tạo âm điệu du dương cho bài thơ. Ví dụ một vài trường hợp các thanh xếp từ thấp đến cao : - nhạc, nhạng, nhảng, nhàng, nhang, nháng, nhãng, nhác - thịch, thịnh, thỉnh, thình, thinh, thính, thĩnh, thích - ngọt, ngọn, ngỏn, ngòn, ngon, ngón, ngõn, ngót - sập, sậm, sẩm, sầm, sâm, sấm, sẫm, sấp IV/- Vần (vận) Vần là những chữ có cách phát âm giống nhau hoặc gần giống nhau, được dùng để tạo âm điệu trong thơ. Đây là một quy luật để nối các câu trong bài thơ với nhau. Thường vần được dùng để nối câu gieo vào chữ cuối cùng của câu thơ. Những chữ được gọi là vần với nhau khi chúng có cùng âm và chung một nhóm thanh. Ví dụ : - anh, đành, tranh, hành : vần với nhau. - ánh, lạnh, bảnh, rãnh : vần với nhau. Nhưng : anh và ánh thì không vần với nhau. 1. Chính vận : Chính vận là các chữ hoàn toàn có cùng âm và nhóm thanh. Ví dụ: tình - xinh, lái - hại - trải - mãi ... 2. Thông vận : Thông vận (vần thông) là các chữ có âm đọc gần giống nhau nhưng viết khác nhau. Ví dụ: hòa - ca, tình - thanh, đầy - tay, bật - tắt, lỗi - tủi ... * Một số vần thông với nhau : - Các chữ ă, â đi cùng phụ âm sau nó thì thông vần với nhau. Ví dụ: ăng - âng, ắt - ất ... - Vần bằng : a - ơ e - ê - i o - ô - u ơ - ư ai - ay - ây ai - oi - ôi - ơi - ươi - ui ao - eo - êu - iêu - iu - ưu am - ơm an - ơn êm - im on - un ăn - ân - uân en - in - iên - uyên on - ôn - uôn ang - ương ăng - âng - ưng anh - ênh - inh - oanh - uynh ong - ông - ung uông - ương - Vần trắc : é - ị ổ - ũ ọ - ủa ỗ - ữa ạc - ước ạm - ợm áo - iễu ấc - ực ật - ứt ĩa - uệ ít - uyết ói - ủi ỗi - ụi út - uốt óng – úng V/ Gieo vần 1. Cước vận (vần chân) : Cước vận là các vần nằm ở cuối câu, nghĩa là các chữ ở cuối câu vần với nhau. Đa số các thể thơ đều là cước vận. 2. Yêu vận (vần lưng) : Yêu vận là vần được gieo ở giữa câu, nghĩa là chữ cuối của câu trên vần với một chữ nằm ở giữa câu dưới, như thể thơ lục bát, song thất lục bát. 3. Các kiểu gieo vần thông dụng : - Vần tiếp (liên vận) : chữ cuối của 2 câu liên tiếp vần với nhau và các cặp bằng trắc xen kẽ tiếp nhau. Ví dụ :
Bé làm cô giáo
Dạy chữ cho ba
Đọc nào chữ a
Ngoan cô cho kẹo
Đang dạy nhõng nhẽo
Đòi bế đi chơi
Yêu cô bằng trời
Muốn gì được nấy
(TN) - Vần chéo (cách vận) : chữ cuối 2 câu cách nhau có vần với nhau. Trong một khổ 4 câu, chữ cuối câu 1 vần với câu 3 và chữ cuối câu 2 vần với câu 4. Ví dụ :
Mưa ơi sao rơi mãi
Mẹ vẫn chưa về mà
Đường làng trơn bước ngại
Lắc lẻo cầu khó qua
(TN) Hoặc chỉ cần chữ cuối câu 2 và câu 4 vần với nhau. Ví dụ :
Anh có hiểu vầng dương chưa tắt nắng
Mây đã buồn tím ngắt cuối trời xa
Lòng thổn thức bước chân sầu đơn lẻ
Chờ đợi anh góc phố buổi chiều tà
(TN) - Vần ôm : trong 1 khổ thơ 4 câu, chữ cuối câu 1 vần với chữ cuối câu 4 và chữ cuối câu 2 vần với chữ cuối câu 3. Ví dụ :
Những ngày chưa có anh
Tuổi hồn nhiên trong trắng
Như trời mơ ươm nắng
Lẫn trong ngàn mây xanh
(AT) - Vần 3 tiếng : chữ cuối các câu 1, 2 và 4 của khổ thơ vần với nhau. Ví dụ:
Hiền lành đứng đắn lại bô trai
Giỏi chữ hay văn quả lắm tài
Bút trải vần tiên cài ngõ mận
Thơ lồng tiếng hạc giắt đường mai