- Biển số
- OF-484668
- Ngày cấp bằng
- 17/1/17
- Số km
- 1,952
- Động cơ
- 361,684 Mã lực
- Tuổi
- 124
Hoàng đàn hay bách là tên gọi chung trong tiếng Việt cho cả một họ thực vật có quả nón/dạng cây/lá thông, danh pháp khoa học là Cupressaceae, nói riêng thì là tên gọi của chi Cupressus gồm 14 loài. Theo các phân loại của các tác giả/tổ chức khác nhau thì họ Cupressaceae gồm 130-140 loài trong 27-30 chi. Việt Nam có 11 loài trong 7 chi, gồm Calocedrus macrolepis, Calocedrus rupestris, Cunninghamia lanceolata, Cunninghamia konishii, Taiwania cryptomerioides, Glyptostrobus pensilis, Fokienia hodginsii, Xanthocyparis vietnamensis, Cupressus torulosa, Cupressus tonkinensis, Cupressus pendula (đồng nghĩa: Cupressus funebris). Loài Platycladus orientalis có thể có ở Việt Nam. Họ thông (Pinaceae) chỉ có quan hệ họ hàng xa với họ hoàng đàn.Gỗ Hoàng Đàn hay còn gọi là Ngọc Am họ nhà Thông tên khoa học là Cupressus Funebris Endl.
Cupressus funebris Trung Quốc gọi là bách mộc (柏木), tiếng Anh gọi là Chinese weeping cypress (nghĩa đen là bách rủ Trung Hoa).
Theo Sách đỏ IUCN đánh giá năm 2010 thì loài này ở cấp độ chưa đủ dữ liệu (data deficient), với vùng phân bố tự nhiên là các tỉnh Hồ Nam, Quý Châu, Trùng Khánh. Ngoài ra còn có ở Hồ Bắc, Thiểm Tây, Cam Túc nhưng không rõ là mọc tự nhiên hay do gieo trồng. Ngoài các quần thể nói trên thì nó được trồng rộng khắp tại miền trung và miền nam Trung Quốc. Như thế, tại Trung Quốc thì nó không phải quá hiếm.
Thành phần chính trong tinh dầu chưng cất từ gỗ Cupressus funebris là các sesquiterpene như: α-cedrene (C15H24), β-cedrene (C15H24), thujopsene (C15H24), cuparene (C15H22), β-funebrene (C15H24), α-funebrene (C15H24) và rượu của sesquiterpen là cedrol (C15H26O).
Chỉnh sửa cuối: