- Biển số
- OF-1244
- Ngày cấp bằng
- 11/8/06
- Số km
- 1,028
- Động cơ
- 584,980 Mã lực
- Nơi ở
- Hà nội Việt nam
- Website
- www.facebook.com
Sau ba năm rưỡi kể từ khi giới thiệu model D700, Nikon đã trình làng cặp đôi D800/ D800E với nhiều cải tiến độc đáo. Chiếc máy ảnh full-frame này cũng là máy DSLR FF đầu tiên và duy nhất cho đến nay có cảm biến khủng 36.3 megapixel. Tuy nhiên không dừng lại ở đó. Nikon lần đầu tiên đưa ra 1 mẫu máy FF nhỏ gọn, hướng đến thiết kế dòng máy cơ bản dễ sử dụng
Dải ISO cơ bản của Nikon D600 là 100 – 6.400, nhưng có thể được mở rộng từ 50 - 25.600. D600 có khả năng quay phim ở độ phân giải lớn nhất hiện nay: Full HD 1080p với tốc độ 30/24p và 720p với tốc độ 60/30p. Nó thậm chí còn cho phép quay với tín hiệu 1080p không nén thông qua cổng HDMI (8 bit, 4: 2: 2). Dự kiến chính thức có mặt trên thị trường từ cuối tháng 10/2012, Nikon D600 có mức giá bán lẻ đề nghị là 2.099 USD.
Thiết kế
Khác với D700, D800, Nikon D600 là một máy ảnh có kích thước nhỏ gọn 141 x 113 x 82 mm, nặng chỉ 760g tính riêng thân máy. D600 nhẹ hơn D800 gần 140g và D800 thì lại nhẹ hơn D700 95g (Canon Mark III nặng 860g, nặng hơn 50g so với Mark II)
Tương tự như với D800, Nikon D600 có phần báng cầm tay hơi thấp xuống phía dưới, cho phép tách biệt hơn với phần nút chụp và bánh xe điều chỉnh các lệnh thứ cấp. Nút màn trập cũng vừa vặn hơn với ngón trỏ, và bánh xe dễ xoay chỉnh hơn. Nút xem trước độ sâu trường ảnh (Depth-of-field) và nút Functions có hình chữ D cũng thuận tiện cho việc bấm nút trong lúc chụp. Nikon thừong thiết kế nút này khi quay phim có thể phục vụ cho việc điều chỉnh tăng giảm khẩu độ.
Có thể nói Nikon D600 có hình dáng nhỏ gọn giống D7000, hướng đến 1 chiếc máy ảnh FF vô cùng di động, nhưng lại cung cấp chất lượng hình ảnh vượt trội và hiệu năng quay phim, hoạt động, và độ bền cao cấp
Vỏ máy đằng sau và phía trên được thiết kế bằng hợp kim Ma - nhê với đặc tính cứng và nhẹ, đồng thời được thiết kế chống nứoc và bụi như 2 chiếc máy mới giới thiệu là D800 và D800E
Cảm biến
Nikon D600 được trang bị một cảm biến CMOS định dạng FX mới được phát triển, cho độ phân giải hiệu dụng 24.3-megapixel, một bước tiến lớn từ cảm biến 12.1 megapixel của tiền nhiệm D700 nhưng là thấp hơn so với D800 36,3 chấm. Tổng độ phân giải của cảm biến mới này là 24.7 megapixel.
Với tỉ lệ cạnh 3:2 của cảm biến, Nikon D600 cho ra hình ảnh có độ phân giải lên tới 6,016 x 4,016 pixel.
FX (36 x 24):
6,016 x 4,016 (L) 4,512 x 3,008 (M) 3,008 x 2,008 (S)
DX (24 x 16) image area :
3,936 x 2,624 (L) 2,944 x 1,968 (M) 1,968 x 1,312 (S)
FX-format photographs taken in movie live view :
6,016 x 3,376 (L) 4,512 x 2,528 (M) 3,008 x 1,688 (S)
DX-format photographs in movie live view :
3,936 x 2,224 (L) 2,944 x 1,664 (M) 1,968 x 1,112 (S)
Tỉ lệ 5:4 sử dụng chiều cao đầy đủ của cảm biến như D800, nhưng cắt bớt hai cạnh không đề cập tới
Bộ xử lý hình ảnh EXPEED 3
EXPEED là bộ xử lý hình ảnh của máy ảnh số Nikon, được xây dựng bằng những công nghệ, đã đạt được thành công trong suốt chiều dài lịch sử của của Nikon, để làm ra các hình ảnh tốt nhất trên thế giới. Và lần đầu tiên được giới thiệu năm 2007, nó đã nổi đình đám cùng với Nikon D3 khi lần đầu tiên có 1 chiếc máy ảnh FF chụp được tốc độ nhanh ( Chúng ta cũng biết rằng tới tận cuối năm 2011 Canon mới ra được máy FF tốc độ cao (1D-X) cùng 1 bộ xử lý hình ảnh mới nhất)
Nhưng có lẽ nhiều đột phá nằm trong chú EXPEED 3. Là điểm đỉnh cao của nhiều năm cống hiến để thúc đẩy công nghệ ảnh kỹ thuật số . Và Nikon D600 cũng được trang bị EXPEED 3 được ứng dụng vào D4, D800/D800E
Bộ xử lý hình ảnh rất quan trọng và được ví như trái tim của máy ảnh. EXPEED 3 là bộ vi xử lý dữ liệu hình ảnh có tốc độ nhanh nhất với 600 megapixels trong 1 giây. EXPEED 3 đảm nhận xử lý xử lý các vấn đề về tone màu, chất lượng hình ảnh màu sắc trung thực sống động và chuyển đôi và truyền dữ liệu nhanh nhất... Có DR rộng, thể hiện nhiều tông màu hơn. Nó cũng khử nhiễu rất hiệu quả khi chụp trong điều kiện ánh sáng yếu và có độ nhạy sáng cao, tất cả cũng chỉ nhằm giữ cho hình ảnh rõ ràng và sắc nét.
Xử lý giảm nhiễu được thiết kế đặc biệt cho phim để giữ lại tính sống động, và vùng rìa xung quanh cảnh phim được rõ nét khi phim được quay trong điều kiện ánh sáng yếu. Expeed 3 trên D600 có khả năng xử lý tốc độ cao ở nhiều nhiệm vụ khác nhau, và nó cũng sử dụng năng lượng rất hiệu quả
Độ nhạy sáng
Nikon D600 cung cấp dải ISO tiêu chuẩn là 100 – 6.400, trong đó mức cao nhất 6.400 là không đổi so với D700, nhưng mức thấp nhất của D600 cũng như D800 đã được mở rộng từ mức ISO 200 của D700. Ngoài ra, D600 còn hỗ trợ mở rộng dải ISO lên ISO 50 – 25.600.
Tốc độ
Nikon D600 có thể chụp ảnh 5,5 fps, cao hơn D700 khi không có grip 1 tẹo ( 5 fps và 8 fps khi có grip), nhưng nếu xét về độ phân giải cao hơn rất nhiều, thì có thể thấy đây là tốc độ rất ấn tượng. Giống như D4, D800, Nikon D600 khởi động cũng rất nhanh trong khoảng 0,13 giây (0,12 là ở D4 và D800), và có độ trễ màn trập khoảng 0,052 giây (0,042 giây là ở D4 và D800)
Tốc độ màn trập: 1/4000 - 30 s
Lấy nét
Cơ chế lấy nét được xây dựng trên nền tảng cảm biến mới Multi-Cam 4800 với 39 điểm nét, trong đó có 9 điểm cross-type cực nhạy nằm ở vùng trung tâm, 33 điểm hỗ trợ đủ tính năng tới khẩu f5.6 và có 7 điểm “dã man” hơn khi hỗ trợ tới tận f8 với những ống kính Nikkor tương thích gắn trên teleconverter TC14E , TC17E, TC20E III …
Đo sáng
Khác với Nikon D800 hay D4 được trang bị một cảm biến đo sáng mới với độ phân giải 91.000 pixel. Nikon D600 sử dụng 2.016 vùng đo sáng RGB, cũng nhắc lại khi Nikon ra mắt D7000 bạn Ken có nói nguyên văn thế này:
"D7000 là máy ảnh đầu tiên trên thế giới có 2.016 vùng đo sáng RGB. Đây là nâng cấp đáng kể của Nikon kể từ khi họ phát triển hệ thống đo sáng 1.005 vùng vào năm 1996 trên mẫu F5.
Thật ra số lượng vùng đo sáng không ảnh hưởng nhiều, quan trọng là phần mềm phía sau thông minh cỡ nào, và về lĩnh vực này thì Nikon luôn đi trước các hãng khác vài chục năm.
Canon vẫn chưa có mẫu DSLR nào đo sáng full-color RGB. Hầu hết các máy Canon, như 5D mark II chẳng hạn, vẫn chỉ đo sáng trắng đen"
Dù vùng đo sáng có ảnh hưởng những không phải quá nhiều nhưng thực tế thì D800 sử dụng một cảm biến đo sáng ấn tượng với 91.000-pixel. Còn D600 dùng 2.016–pixel
Nikon D600 cung cấp một dải giá trị bù sáng từ -5 đến +5 EV, được thiết lập với các bước nhảy là 1/3, 1/2, hoặc 1 EV. Ngoài ra, máy có khả năng chụp bracket từ 2-3 khung hình, với các bước nhảy giá trị phơi sáng là 1/3, 1/2, 2/3, hoặc 1 EV, ở cả các điều kiện phơi sáng có đèn flash hoặc ánh sáng có sẵn.
Ống kính
Nikon D600 sử dụng ngàm Nikon F-mount, tương thích với mọi ống kính ngàm F-mount sản xuất từ năm 1977, mặc dù 1 số ống kính có hạn chế và không sử dụng với non AI
Kính ngắm
Kính ngắm trên D600 cũng là một loại kính ngắm mới với vùng phủ 100%.. Kính ngắm có độ phóng 0.7x, đi-ốp -1, kính mắt 21mm, và khả năng điều chỉnh đi-ốp trong khoảng từ -3 đến +1m-1.
Cũng như D800 kính ngắm của D600 sử dụng một màn hình lấy nét Type B Brite View Clear Matte Mark VIII có các điểm AF và lưới ngắm.
Màn hình
Trên mặt sau của Nikon D600 giống D800 là một màn hình LCD 3.2-inch, lớn hơn một chút so với màn hình 3.0-inch của D700. Độ phân giải màn hình vẫn là 921.600 dot, góc nhìn 170 độ ở cả hai chiều ngang và dọc.
Thẻ nhớ
Nikon D600 cũng có hai khe cắm thẻ, nhưng khác hỗ trợ 2 định dạng thẻ CF và SD thì D600 là 2 khe căm thẻ SD. Chấp nhận các loại thẻ như SDHC, SDXC và UHS-I.
Quay phim
Cũng như 2 chiếc máy D4 và D800 khi Nikon ưu ái "đại tu", cải tiến lớn toàn bộ tính năng quay video. D600 có thể quay video Full HD (1080p, 1920 x 1080 pixel) ở các tốc độ 24/30 khung hình mỗi giây. Đối với video 720p (1.280 x 720 pixel), máy có thể quay với tốc độ 60 khung hình mỗi giây.
Video có thể được quay bằng cách sử dụng dữ liệu từ các điểm ảnh trên toàn bộ chiều rộng của bộ cảm biến hình ảnh 24,7mp ở định dạng FX, hoặc với hệ số 1.5x (định dạng DX).
Nikon D600 có khả năng tự động lấy nét liên tục, bao gồm phát hiện và theo dõi khuôn mặt, cũng như khả năng lấy nét bằng tay. Video được ghi ở định dạng H.264/MPEG-4 AVC, độ dài tối đa của clip là 29 phút, 59. Có nút quay phim chuyên dụng như D4 và D800
D600 được trang bị với một jack cắm tai nghe kiểm tra âm thanh, và có thể xem phim cùng một lúc trong màn hình của máy ảnh và một màn hình bên ngoài. Máy D600 cũng đáp ứng được những yêu cầu của những người dùng chuyên nghiệp khi mà họ đòi hỏi những tập tin phim không nén; người dùng chuyên nghiệp có thể kết nối chế độ xem quay phim trực tiếp cũng như ghi những đoạn phim vào các thiết bị ngoại vi thông qua kết nối HDMI
Tính năng nâng cao
Kết nối không dây
1 điều dặc biệt Nikon D600 có thiết kế kết nối thông qua WU-1b Wireless Adapter
Bằng cách sử dụng WU-1b sẽ dễ dàng chuyển hình ảnh chất lượng cao của bạn từ máy ảnh. Các điện thoại (đủ chức năng) cũng có thể được sử dụng để điều khiển máy ảnh như là một điều khiển từ xa với một màn hình xem trực tiếp. WU-1b ngay lập tức chuyển hình ảnh và cũng cho phép bạn tải chúng lên blog và mạng xã hội để chia sẻ với bạn bè và gia đình.
Android chạy 2.3.x hoặc 4.0, máy tính bảng Android chạy hệ điều hành phiên bản 3.x hoặc 4.0 được hỗ trợ. Các thiết bị iOS (iPhone, iPad, iPod touch) chạy 5.1 và 5.1.1 cũng được hỗ trợ.
Time-lapse photography
Dịch ra tiếng Việt thì tôi chửa thấy thống nhất , nhưng hiểu nôm na như cái đài băng ngày xưa mà tua nhanh thì tiếng người nó kêu nheo nhéo rất buồn cười.
Thì đây cũng là cách tua nhưng là tua thời gian nhanh lên để chũng ta có thể xem được những hành động như mây trôi, hoa nở, ngôi sao di chuyển trên bầu trời đêm... ra làm sao
Khi chọn chế độ chụp, chiếc máy ảnh sau đó kết hợp các bức ảnh vào như là một bộ phim thời gian lặng lẽ trôi nhanh hơn bình thường.
Tất nhiên dùng các máy ảnh bình thường khác và làm phần mềm cũng tạo được nhưng cái khác là D600 nó làm được luôn trên máy ảnh thôi
Cân bằng trắng
Nikon D600 cũng áp dũng những cải tiến về hiệu suất cân bằng trắng như ở D800, mang lại những bức ảnh đáng tin cậy hơn. Người dùng cũng có một tùy chọn giữ lại độ ấm của ánh đèn sợi đốt trong chế độ Auto, điều mà ít có nhà sản xuất nào cung cấp.
Các chế độ cân bằng trắng cũng có thể được chọn trong chụp ảnh bracket, mà D600 có thể lưu lại nhiều ảnh có độ cân bằng trắng khác nhau.
Đèn flash
Tích hợp đèn pop up, 12 m (ISO 100)
Kết nối
Các kết nối khác bao gồm cổng ra cho video Type-C mini HDMI, một cổng cắm điều khiển từ xa (có thể cắm thiết bị GPS tương thích), 1 jack microphone và 1 jack headphone chuẩn 3.5mm... USB 2.0 (480 Mbit/sec) như Canon 5D Mark III chứ không phải 3.0 như D800
Grip
Có grip mới MB-D14
Phụ kiện
EN-EL15 , MH-25, BS-1 , DK-21 , BM-14 , BF-1B body cap, DK-5 eyepiece cap, AN-DC8 strap, UC-E15 USB cable, ViewNX 2 CD
Giá
2099USD
Ảnh:
www.dpreview.com
Dải ISO cơ bản của Nikon D600 là 100 – 6.400, nhưng có thể được mở rộng từ 50 - 25.600. D600 có khả năng quay phim ở độ phân giải lớn nhất hiện nay: Full HD 1080p với tốc độ 30/24p và 720p với tốc độ 60/30p. Nó thậm chí còn cho phép quay với tín hiệu 1080p không nén thông qua cổng HDMI (8 bit, 4: 2: 2). Dự kiến chính thức có mặt trên thị trường từ cuối tháng 10/2012, Nikon D600 có mức giá bán lẻ đề nghị là 2.099 USD.
Thiết kế
Khác với D700, D800, Nikon D600 là một máy ảnh có kích thước nhỏ gọn 141 x 113 x 82 mm, nặng chỉ 760g tính riêng thân máy. D600 nhẹ hơn D800 gần 140g và D800 thì lại nhẹ hơn D700 95g (Canon Mark III nặng 860g, nặng hơn 50g so với Mark II)
Tương tự như với D800, Nikon D600 có phần báng cầm tay hơi thấp xuống phía dưới, cho phép tách biệt hơn với phần nút chụp và bánh xe điều chỉnh các lệnh thứ cấp. Nút màn trập cũng vừa vặn hơn với ngón trỏ, và bánh xe dễ xoay chỉnh hơn. Nút xem trước độ sâu trường ảnh (Depth-of-field) và nút Functions có hình chữ D cũng thuận tiện cho việc bấm nút trong lúc chụp. Nikon thừong thiết kế nút này khi quay phim có thể phục vụ cho việc điều chỉnh tăng giảm khẩu độ.
Có thể nói Nikon D600 có hình dáng nhỏ gọn giống D7000, hướng đến 1 chiếc máy ảnh FF vô cùng di động, nhưng lại cung cấp chất lượng hình ảnh vượt trội và hiệu năng quay phim, hoạt động, và độ bền cao cấp
Vỏ máy đằng sau và phía trên được thiết kế bằng hợp kim Ma - nhê với đặc tính cứng và nhẹ, đồng thời được thiết kế chống nứoc và bụi như 2 chiếc máy mới giới thiệu là D800 và D800E
Cảm biến
Nikon D600 được trang bị một cảm biến CMOS định dạng FX mới được phát triển, cho độ phân giải hiệu dụng 24.3-megapixel, một bước tiến lớn từ cảm biến 12.1 megapixel của tiền nhiệm D700 nhưng là thấp hơn so với D800 36,3 chấm. Tổng độ phân giải của cảm biến mới này là 24.7 megapixel.
Với tỉ lệ cạnh 3:2 của cảm biến, Nikon D600 cho ra hình ảnh có độ phân giải lên tới 6,016 x 4,016 pixel.
FX (36 x 24):
6,016 x 4,016 (L) 4,512 x 3,008 (M) 3,008 x 2,008 (S)
DX (24 x 16) image area :
3,936 x 2,624 (L) 2,944 x 1,968 (M) 1,968 x 1,312 (S)
FX-format photographs taken in movie live view :
6,016 x 3,376 (L) 4,512 x 2,528 (M) 3,008 x 1,688 (S)
DX-format photographs in movie live view :
3,936 x 2,224 (L) 2,944 x 1,664 (M) 1,968 x 1,112 (S)
Tỉ lệ 5:4 sử dụng chiều cao đầy đủ của cảm biến như D800, nhưng cắt bớt hai cạnh không đề cập tới
Bộ xử lý hình ảnh EXPEED 3
EXPEED là bộ xử lý hình ảnh của máy ảnh số Nikon, được xây dựng bằng những công nghệ, đã đạt được thành công trong suốt chiều dài lịch sử của của Nikon, để làm ra các hình ảnh tốt nhất trên thế giới. Và lần đầu tiên được giới thiệu năm 2007, nó đã nổi đình đám cùng với Nikon D3 khi lần đầu tiên có 1 chiếc máy ảnh FF chụp được tốc độ nhanh ( Chúng ta cũng biết rằng tới tận cuối năm 2011 Canon mới ra được máy FF tốc độ cao (1D-X) cùng 1 bộ xử lý hình ảnh mới nhất)
Nhưng có lẽ nhiều đột phá nằm trong chú EXPEED 3. Là điểm đỉnh cao của nhiều năm cống hiến để thúc đẩy công nghệ ảnh kỹ thuật số . Và Nikon D600 cũng được trang bị EXPEED 3 được ứng dụng vào D4, D800/D800E
Bộ xử lý hình ảnh rất quan trọng và được ví như trái tim của máy ảnh. EXPEED 3 là bộ vi xử lý dữ liệu hình ảnh có tốc độ nhanh nhất với 600 megapixels trong 1 giây. EXPEED 3 đảm nhận xử lý xử lý các vấn đề về tone màu, chất lượng hình ảnh màu sắc trung thực sống động và chuyển đôi và truyền dữ liệu nhanh nhất... Có DR rộng, thể hiện nhiều tông màu hơn. Nó cũng khử nhiễu rất hiệu quả khi chụp trong điều kiện ánh sáng yếu và có độ nhạy sáng cao, tất cả cũng chỉ nhằm giữ cho hình ảnh rõ ràng và sắc nét.
Xử lý giảm nhiễu được thiết kế đặc biệt cho phim để giữ lại tính sống động, và vùng rìa xung quanh cảnh phim được rõ nét khi phim được quay trong điều kiện ánh sáng yếu. Expeed 3 trên D600 có khả năng xử lý tốc độ cao ở nhiều nhiệm vụ khác nhau, và nó cũng sử dụng năng lượng rất hiệu quả
Độ nhạy sáng
Nikon D600 cung cấp dải ISO tiêu chuẩn là 100 – 6.400, trong đó mức cao nhất 6.400 là không đổi so với D700, nhưng mức thấp nhất của D600 cũng như D800 đã được mở rộng từ mức ISO 200 của D700. Ngoài ra, D600 còn hỗ trợ mở rộng dải ISO lên ISO 50 – 25.600.
Tốc độ
Nikon D600 có thể chụp ảnh 5,5 fps, cao hơn D700 khi không có grip 1 tẹo ( 5 fps và 8 fps khi có grip), nhưng nếu xét về độ phân giải cao hơn rất nhiều, thì có thể thấy đây là tốc độ rất ấn tượng. Giống như D4, D800, Nikon D600 khởi động cũng rất nhanh trong khoảng 0,13 giây (0,12 là ở D4 và D800), và có độ trễ màn trập khoảng 0,052 giây (0,042 giây là ở D4 và D800)
Tốc độ màn trập: 1/4000 - 30 s
Lấy nét
Cơ chế lấy nét được xây dựng trên nền tảng cảm biến mới Multi-Cam 4800 với 39 điểm nét, trong đó có 9 điểm cross-type cực nhạy nằm ở vùng trung tâm, 33 điểm hỗ trợ đủ tính năng tới khẩu f5.6 và có 7 điểm “dã man” hơn khi hỗ trợ tới tận f8 với những ống kính Nikkor tương thích gắn trên teleconverter TC14E , TC17E, TC20E III …
Đo sáng
Khác với Nikon D800 hay D4 được trang bị một cảm biến đo sáng mới với độ phân giải 91.000 pixel. Nikon D600 sử dụng 2.016 vùng đo sáng RGB, cũng nhắc lại khi Nikon ra mắt D7000 bạn Ken có nói nguyên văn thế này:
"D7000 là máy ảnh đầu tiên trên thế giới có 2.016 vùng đo sáng RGB. Đây là nâng cấp đáng kể của Nikon kể từ khi họ phát triển hệ thống đo sáng 1.005 vùng vào năm 1996 trên mẫu F5.
Thật ra số lượng vùng đo sáng không ảnh hưởng nhiều, quan trọng là phần mềm phía sau thông minh cỡ nào, và về lĩnh vực này thì Nikon luôn đi trước các hãng khác vài chục năm.
Canon vẫn chưa có mẫu DSLR nào đo sáng full-color RGB. Hầu hết các máy Canon, như 5D mark II chẳng hạn, vẫn chỉ đo sáng trắng đen"
Dù vùng đo sáng có ảnh hưởng những không phải quá nhiều nhưng thực tế thì D800 sử dụng một cảm biến đo sáng ấn tượng với 91.000-pixel. Còn D600 dùng 2.016–pixel
Nikon D600 cung cấp một dải giá trị bù sáng từ -5 đến +5 EV, được thiết lập với các bước nhảy là 1/3, 1/2, hoặc 1 EV. Ngoài ra, máy có khả năng chụp bracket từ 2-3 khung hình, với các bước nhảy giá trị phơi sáng là 1/3, 1/2, 2/3, hoặc 1 EV, ở cả các điều kiện phơi sáng có đèn flash hoặc ánh sáng có sẵn.
Ống kính
Nikon D600 sử dụng ngàm Nikon F-mount, tương thích với mọi ống kính ngàm F-mount sản xuất từ năm 1977, mặc dù 1 số ống kính có hạn chế và không sử dụng với non AI
Kính ngắm
Kính ngắm trên D600 cũng là một loại kính ngắm mới với vùng phủ 100%.. Kính ngắm có độ phóng 0.7x, đi-ốp -1, kính mắt 21mm, và khả năng điều chỉnh đi-ốp trong khoảng từ -3 đến +1m-1.
Cũng như D800 kính ngắm của D600 sử dụng một màn hình lấy nét Type B Brite View Clear Matte Mark VIII có các điểm AF và lưới ngắm.
Màn hình
Trên mặt sau của Nikon D600 giống D800 là một màn hình LCD 3.2-inch, lớn hơn một chút so với màn hình 3.0-inch của D700. Độ phân giải màn hình vẫn là 921.600 dot, góc nhìn 170 độ ở cả hai chiều ngang và dọc.
Thẻ nhớ
Nikon D600 cũng có hai khe cắm thẻ, nhưng khác hỗ trợ 2 định dạng thẻ CF và SD thì D600 là 2 khe căm thẻ SD. Chấp nhận các loại thẻ như SDHC, SDXC và UHS-I.
Quay phim
Cũng như 2 chiếc máy D4 và D800 khi Nikon ưu ái "đại tu", cải tiến lớn toàn bộ tính năng quay video. D600 có thể quay video Full HD (1080p, 1920 x 1080 pixel) ở các tốc độ 24/30 khung hình mỗi giây. Đối với video 720p (1.280 x 720 pixel), máy có thể quay với tốc độ 60 khung hình mỗi giây.
Video có thể được quay bằng cách sử dụng dữ liệu từ các điểm ảnh trên toàn bộ chiều rộng của bộ cảm biến hình ảnh 24,7mp ở định dạng FX, hoặc với hệ số 1.5x (định dạng DX).
Nikon D600 có khả năng tự động lấy nét liên tục, bao gồm phát hiện và theo dõi khuôn mặt, cũng như khả năng lấy nét bằng tay. Video được ghi ở định dạng H.264/MPEG-4 AVC, độ dài tối đa của clip là 29 phút, 59. Có nút quay phim chuyên dụng như D4 và D800
D600 được trang bị với một jack cắm tai nghe kiểm tra âm thanh, và có thể xem phim cùng một lúc trong màn hình của máy ảnh và một màn hình bên ngoài. Máy D600 cũng đáp ứng được những yêu cầu của những người dùng chuyên nghiệp khi mà họ đòi hỏi những tập tin phim không nén; người dùng chuyên nghiệp có thể kết nối chế độ xem quay phim trực tiếp cũng như ghi những đoạn phim vào các thiết bị ngoại vi thông qua kết nối HDMI
Tính năng nâng cao
Kết nối không dây
1 điều dặc biệt Nikon D600 có thiết kế kết nối thông qua WU-1b Wireless Adapter
Bằng cách sử dụng WU-1b sẽ dễ dàng chuyển hình ảnh chất lượng cao của bạn từ máy ảnh. Các điện thoại (đủ chức năng) cũng có thể được sử dụng để điều khiển máy ảnh như là một điều khiển từ xa với một màn hình xem trực tiếp. WU-1b ngay lập tức chuyển hình ảnh và cũng cho phép bạn tải chúng lên blog và mạng xã hội để chia sẻ với bạn bè và gia đình.
Android chạy 2.3.x hoặc 4.0, máy tính bảng Android chạy hệ điều hành phiên bản 3.x hoặc 4.0 được hỗ trợ. Các thiết bị iOS (iPhone, iPad, iPod touch) chạy 5.1 và 5.1.1 cũng được hỗ trợ.
Time-lapse photography
Dịch ra tiếng Việt thì tôi chửa thấy thống nhất , nhưng hiểu nôm na như cái đài băng ngày xưa mà tua nhanh thì tiếng người nó kêu nheo nhéo rất buồn cười.
Thì đây cũng là cách tua nhưng là tua thời gian nhanh lên để chũng ta có thể xem được những hành động như mây trôi, hoa nở, ngôi sao di chuyển trên bầu trời đêm... ra làm sao
Khi chọn chế độ chụp, chiếc máy ảnh sau đó kết hợp các bức ảnh vào như là một bộ phim thời gian lặng lẽ trôi nhanh hơn bình thường.
Tất nhiên dùng các máy ảnh bình thường khác và làm phần mềm cũng tạo được nhưng cái khác là D600 nó làm được luôn trên máy ảnh thôi
Cân bằng trắng
Nikon D600 cũng áp dũng những cải tiến về hiệu suất cân bằng trắng như ở D800, mang lại những bức ảnh đáng tin cậy hơn. Người dùng cũng có một tùy chọn giữ lại độ ấm của ánh đèn sợi đốt trong chế độ Auto, điều mà ít có nhà sản xuất nào cung cấp.
Các chế độ cân bằng trắng cũng có thể được chọn trong chụp ảnh bracket, mà D600 có thể lưu lại nhiều ảnh có độ cân bằng trắng khác nhau.
Đèn flash
Tích hợp đèn pop up, 12 m (ISO 100)
Kết nối
Các kết nối khác bao gồm cổng ra cho video Type-C mini HDMI, một cổng cắm điều khiển từ xa (có thể cắm thiết bị GPS tương thích), 1 jack microphone và 1 jack headphone chuẩn 3.5mm... USB 2.0 (480 Mbit/sec) như Canon 5D Mark III chứ không phải 3.0 như D800
Grip
Có grip mới MB-D14
Phụ kiện
EN-EL15 , MH-25, BS-1 , DK-21 , BM-14 , BF-1B body cap, DK-5 eyepiece cap, AN-DC8 strap, UC-E15 USB cable, ViewNX 2 CD
Giá
2099USD
Ảnh:
www.dpreview.com
Chỉnh sửa cuối: