- Biển số
- OF-375558
- Ngày cấp bằng
- 29/7/15
- Số km
- 294
- Động cơ
- 250,240 Mã lực
Em copy trên mạng về cho các cụ đọc chơi, hãy để lại những dòng cảm nghĩ của mình các cụ nhé
Thank các cụ ợ:
Mazda 6 là mẫu sedan hạng trung khá được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam. Phiên bản Mazda 6 2014 phát triển dựa trên công nghệ SkyActiv và được tích hợp rất nhiều công nghệ tiên tiến & hiện đại. Nhưng bạn có biết Mazda 6 đã có một quá trình phát triển từ tận những năm 1970? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu sự hình thành, phát triển của Mazda 6 qua bài viết dưới đây.
Mazda được thành lập vào năm 1920 tại Hiroshima, Nhật Bản với tên gọi Toyo Cork Kogyo Co. Ltd. Đến năm 1927, hãng đổi tên thành Toyo Kogyo Co. Ltd. Lúc đó Toyo Cork Kogyo chủ yếu chế tạo các thiết bị máy móc. Đến năm 1929, công ty đã sản xuất động cơ ô tô đầu tiên, và vào năm 1931, Mazda xuất khẩu 30 chiếc xe chở hàng 3 bánh đầu tiên vào thị trường Trung Quốc.
Đến những năm 1970-1978, thế hệ Mazda 6 đầu tiên được ra đời với tên gọi Mazda 616.
Dòng sedan 4 cửa thế hệ đầu tiên
Mazda 616 dòng coupé và sedan.
Vào năm 1979, thế hệ Mazda 6 thứ hai được ra đời với tên gọi Mazda 626.
Thế Giới 1.586 cc NA I4 100 mã lực
1.970 cc MA I4 120 mã lực
Nhật Bản 1.586 cc NA I4 120 mã lực
1.769 cc VC I4 143 mã lực
1.970 cc MA I4 147 mã lực
Bắc Mỹ 1.970 cc MA I4 80 mã lực
1.970 cc MA I4 74 mã lực
Dòng sedan 4 cửa của Mazda 626.
Từ trái qua phải lần lượt là: Facelift Mazda 626 sedan, Mazda Montrose coupé, Mazda 626 2.0 Coupé
Thế hệ thứ 3 của Mazda 6 được ra mắt và tiêu thụ vào những năm 1982-1987.
Tiêu Chuẩn 1983-1985 2L 83 mã lực
1986-1987 2L 93 mã lực
Diesel 1984-1987 2L 66 mã lực
Châu Âu 1983-1987 1,6L 80 mã lực
1983-1987 2L 100 mã lực
GT 1986-1987 2L 120 mã lực
Mazda 626 Hatchback
1.6 8V 1.587 cc F6 I4 80 mã lực
1.597 cc B6 I4 72 mã lực
1.8 8V 1.789 cc F8 I4 88 mã lực
1.8 12V 1.789 cc F8 I4 80 mã lực
1.789 cc F8 I4 95 mã lực
1.789 cc F8 I4 92 mã lực
1.8 DOHC 16V 1.789 cc F8 I4 114 mã lực
2.0 8V 1.998 cc FE I4 88 mã lực
1.998 cc FE I4 100 mã lực
2.0 12V 1.998 cc FE I4 107 mã lực
2.0 DOHC 16V 1.998 cc FE-DOHC I4 138 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 147 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 143 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 138 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 146 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 114 mã lực
2.2 12V 2.184 cc F2 I4 110 mã lực
2.184 cc F2 I4 145 mã lực
GT 2.184 cc RF diesel I4 60 mã lực
2.0 D comprex 1.998 cc RF-CX comprex D I4 80 mã lực
Mazda 626 station wagon 5.
Châu Âu 1993-1997 1,8L FP I4 104 mã lực
Tiêu Chuẩn 1993-1997 2,0L FS I4 118 mã lực
V6 1993-1997 2,5L KL V6 163 mã lực
Mazda 626 sedan (1996–1997).
1.8 1,839 cc FP-DE I4 88 mã lực
2.0 1,991 cc FS-DE I4 114 mã lực
1,991 cc FS-ZE I4 134 mã lực
2.5 V6 2,496 cc KL-ZE I4 164 mã lực
2.0 TD 1,998 cc RF-T TD I4
99 mã lực
Tiêu Chuẩn 1998-1999 2,0L FS I4 123 mã lực
2000-2002 2,0L FS I4 130 mã lực
V6 1998-2002 2,5L KL V6 174 mã lực
Dòng Mazda 626 sedan trong giai đoạn 1997-2002.
Cho đến nay, Mazda 6 2014 là chiếc xe sedan cao cấp nhất của hãng và có chiều dài cơ sở là 2.830 mm. Động cơ 2.0L cho khả năng tăng tốc từ 0-100km trong 10,7 giây. Với sự đổi mới về thiết kế, trau chuốt về động cơ, Mazda 6 2014 luôn luôn là một đối thủ đáng gờn trong phân khúc sedan tầm trung. Các đối thủ trực tiếp của Mazda 6 trong phân khúc này là Toyota Camry, Honda Accord, Hyundai Sonata và Ford Mondeo.
Hy vọng bài viết đã cho các bạn những thông tin bổ ích về Mazda 6.
Mazda 6 2014.
Thank các cụ ợ:
Mazda 6 là mẫu sedan hạng trung khá được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam. Phiên bản Mazda 6 2014 phát triển dựa trên công nghệ SkyActiv và được tích hợp rất nhiều công nghệ tiên tiến & hiện đại. Nhưng bạn có biết Mazda 6 đã có một quá trình phát triển từ tận những năm 1970? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu sự hình thành, phát triển của Mazda 6 qua bài viết dưới đây.
Mazda được thành lập vào năm 1920 tại Hiroshima, Nhật Bản với tên gọi Toyo Cork Kogyo Co. Ltd. Đến năm 1927, hãng đổi tên thành Toyo Kogyo Co. Ltd. Lúc đó Toyo Cork Kogyo chủ yếu chế tạo các thiết bị máy móc. Đến năm 1929, công ty đã sản xuất động cơ ô tô đầu tiên, và vào năm 1931, Mazda xuất khẩu 30 chiếc xe chở hàng 3 bánh đầu tiên vào thị trường Trung Quốc.
Đến những năm 1970-1978, thế hệ Mazda 6 đầu tiên được ra đời với tên gọi Mazda 616.
Dòng sedan 4 cửa thế hệ đầu tiên
- Mazda 616 được trang bị động cơ 4 xy-lanh 1.5L 90 mã lực và động cơ 4 xy-lanh 1.6L 99 mã lực.
- Những chiếc Mazda 616 đầu tiên đều có đèn pha hình chữ nhật, tháng 10 năm 1971 đèn pha tròn được sử dụng trên Mazda 616 và vào năm 1972 tất cả xe xuất xưởng đều được trang bị đèn pha kép.
- Mazda 616 có 2 tùy chọn: dòng coupé 2 cửa và dòng sedan 4 cửa với chiều dài cơ sở 2470 mm.
Mazda 616 dòng coupé và sedan.
Vào năm 1979, thế hệ Mazda 6 thứ hai được ra đời với tên gọi Mazda 626.
- Mazda 626 có nhiều tùy chọn động cơ, tùy thuộc vào thị trường:
Thế Giới 1.586 cc NA I4 100 mã lực
1.970 cc MA I4 120 mã lực
Nhật Bản 1.586 cc NA I4 120 mã lực
1.769 cc VC I4 143 mã lực
1.970 cc MA I4 147 mã lực
Bắc Mỹ 1.970 cc MA I4 80 mã lực
1.970 cc MA I4 74 mã lực
Dòng sedan 4 cửa của Mazda 626.
- Ở Anh, người ta biết đến Mazda 626 với tên gọi Mazda Montrose.
- Trong thời gian này, Mazda ra mắt biểu tượng mới và lần đầu tiên được gắn trên lưới tản nhiệt của Mazda 626.
- Từ thế hệ thứ 2 đến thế hệ thứ 6, Mazda 6 được gọi chung là Mazda 626.
- Tương tự thế hệ đầu tiên, Mazda 626 có 2 tùy chọn: dòng coupé 2 cửa và dòng sedan 4 cùng chiều dài cơ sở 2.510 mm.
Từ trái qua phải lần lượt là: Facelift Mazda 626 sedan, Mazda Montrose coupé, Mazda 626 2.0 Coupé
Thế hệ thứ 3 của Mazda 6 được ra mắt và tiêu thụ vào những năm 1982-1987.
- Mazda 6 thế hệ thứ 3 có khá nhiều tùy chọn động cơ cho khách hàng:
Tiêu Chuẩn 1983-1985 2L 83 mã lực
1986-1987 2L 93 mã lực
Diesel 1984-1987 2L 66 mã lực
Châu Âu 1983-1987 1,6L 80 mã lực
1983-1987 2L 100 mã lực
GT 1986-1987 2L 120 mã lực
Mazda 626 Hatchback
- Nền tảng của thế hệ thứ 3 là chiếc Mazda GC.
- Tạp chí Motor Trend đặt cho Mazda 6 thế hệ thứ 3 cái tên "thân mật" là Import Car of the Year.
- Mazda 626 còn nhận được giải The Car Of The Year Japan vào năm 1982 và giải Car Of The Year được trao tặng bởi tạp chí Wheels danh tiếng vào năm 1983.
- Xe có chiều dài cơ sở 2.510 mm.
- Thế hệ có nhiều tùy chọn động cơ hơn cả có lẽ là đây, Mazda 6 trong giai đoạn này có hàng loạt tùy chọn động cơ:
1.6 8V 1.587 cc F6 I4 80 mã lực
1.597 cc B6 I4 72 mã lực
1.8 8V 1.789 cc F8 I4 88 mã lực
1.8 12V 1.789 cc F8 I4 80 mã lực
1.789 cc F8 I4 95 mã lực
1.789 cc F8 I4 92 mã lực
1.8 DOHC 16V 1.789 cc F8 I4 114 mã lực
2.0 8V 1.998 cc FE I4 88 mã lực
1.998 cc FE I4 100 mã lực
2.0 12V 1.998 cc FE I4 107 mã lực
2.0 DOHC 16V 1.998 cc FE-DOHC I4 138 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 147 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 143 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 138 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 146 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 114 mã lực
2.2 12V 2.184 cc F2 I4 110 mã lực
2.184 cc F2 I4 145 mã lực
GT 2.184 cc RF diesel I4 60 mã lực
2.0 D comprex 1.998 cc RF-CX comprex D I4 80 mã lực
Mazda 626 station wagon 5.
- Nền tảng của Mazda 6 trong thời gian này là Mazda GD.
- Tạp chí danh tiếng Car and Driver vinh danh Mazda 626 vào danh sách Ten Best List năm 1988
- Mazda 6 giai đoạn này có 4 tùy chọn: dòng coupé 2 cửa, sedan 4 cửa, hatchback 5 cửa và station wagon 5 cửa với chiều dài cơ sở 2575 mm.
- Mazda 6 những năm 1991-1997 dành cho khách hàng 3 tùy chọn động cơ:
Châu Âu 1993-1997 1,8L FP I4 104 mã lực
Tiêu Chuẩn 1993-1997 2,0L FS I4 118 mã lực
V6 1993-1997 2,5L KL V6 163 mã lực
Mazda 626 sedan (1996–1997).
- Trong giai đoạn này, dòng sedan và dòng hatchback được đổi tên lần lượt thành Mazda Cronos và ɛ̃fini MS-6.
- Thời gian này Mazda 626 được trang bị động cơ V6 và đã gây được tiếng vang trên thị trường thế giới.
- Mazda 6 những năm 1996-1997 chỉ còn 2 dòng xe: sedan 4 cửa và hatchback 5 cửa với chiều dài cơ sở của xe là 2610 mm
- 5 tùy chọn động cơ cho phiên bản quốc tế là những gì khách hàng nhận được từ Mazda 6:
1.8 1,839 cc FP-DE I4 88 mã lực
2.0 1,991 cc FS-DE I4 114 mã lực
1,991 cc FS-ZE I4 134 mã lực
2.5 V6 2,496 cc KL-ZE I4 164 mã lực
2.0 TD 1,998 cc RF-T TD I4
99 mã lực
- Riêng thị trường Bắc Mỹ được ưu ái với các tùy chọn động:
Tiêu Chuẩn 1998-1999 2,0L FS I4 123 mã lực
2000-2002 2,0L FS I4 130 mã lực
V6 1998-2002 2,5L KL V6 174 mã lực
- Mazda 6 thời gian này gồm 3 dòng: sedan 4 cửa, hatchback 5 cửa và station wagon 5 cửa với chiều dài cơ sở 2670 mm.
Dòng Mazda 626 sedan trong giai đoạn 1997-2002.
Cho đến nay, Mazda 6 2014 là chiếc xe sedan cao cấp nhất của hãng và có chiều dài cơ sở là 2.830 mm. Động cơ 2.0L cho khả năng tăng tốc từ 0-100km trong 10,7 giây. Với sự đổi mới về thiết kế, trau chuốt về động cơ, Mazda 6 2014 luôn luôn là một đối thủ đáng gờn trong phân khúc sedan tầm trung. Các đối thủ trực tiếp của Mazda 6 trong phân khúc này là Toyota Camry, Honda Accord, Hyundai Sonata và Ford Mondeo.
Hy vọng bài viết đã cho các bạn những thông tin bổ ích về Mazda 6.
Mazda 6 2014.