Năm 1916 người Anh nghĩ ra loại xe tấn công đầu tiên mà để giữ bí mật khi sản xuất và vận chuyển vũ khí mới họ gọi là "tank" (cái thùng sắt) đó là các mẫu xe tăng Mark I, Mark II, Mark III, Mark IV mỗi loại xe được sản xuất theo 2 phương án: "xe đực" có pháo (nòng pháo nhô ra nên gọi là "đực"), và "xe cái" không có pháo chỉ có lỗ châu mai để bắn súng máy nên gọi là "cái". Xe tăng đầu tiên lấy động cơ từ các động cơ ô tô đương thời nhưng chuyển động bằng xích cho phép xe đi được trên các địa hình phức tạp nhưng chậm hơn người đi bộ, vỏ thép thì dùng đinh tán. Các mẫu xe đầu tiên có hình dạng kết cấu rất khác xa so với xe tăng bây giờ: Xe đực Mark I đến mark IV chưa có tháp pháo, pháo lắp 2 bên sườn xe với khung xích hình quả trám rất cao để bò qua các vật cản cao. Điều thú vị là tuy xe tăng là vũ khí lục quân nhưng việc nghiên cứu phát triển xe tăng đầu tiên lại do Bộ Hải quân Hoàng gia Anh tiến hành với sự chỉ đạo của Bộ trưởng Winston Churchill. Lần đầu tiên người Anh đem xe tăng ra chiến trường là tại trận sông somme tại miền Bắc nước Pháp ngày 15 tháng 9 năm 1916. Do xe tăng đầu tiên còn quá thiếu độ tin cậy nên trong số 49 xe để chiến đấu 17 chiếc trục trặc không xuất phát, trong số còn lại 5 chiếc bị sa xuống bùn, 9 chiếc trục trặc kỹ thuật trước khi tấn công, tổng cộng chỉ còn 18 chiếc thực sự tấn công và đã thành công lớn gây hoảng loạn cho quân Đức phòng thủ, cuộc tấn công trong ngày tiến lên chiếm được 5 km chiều sâu chiến tuyến với số thương vong cho binh sỹ thấp hơn mức trung bình là 20 lần. Tuy Trận sông Somme năm 1916 vì nhiều lý do khác nhau cũng lại có kết cục không dứt khoát nhưng xe tăng đã trở thành vũ khí tiến công rất có triển vọng.
Type Tank
Place of origin United Kingdom
Service history
In service 1916–1931
Used by Flag of the United Kingdom United Kingdom
Flag of German Empire German Empire
Flag of the Soviet Union Soviet Union
Flag of the United States United States
Flag of France France
Flag of Canada Canada
Flag of Australia Australia
Flag of Estonia Estonia
Flag of Latvia Latvia
Wars World War I, Russian Civil War
Production history
Designer William Tritton, Major Walter Gordon Wilson
Manufacturer William Foster & Co. of Lincoln
Produced 1915–1919
Variants Mark II, Mark III, Mark IV, Mark V series, Mark VI, Mark VII, Mark VIII, Mark IX, Mark X, Gun Carrier Mark I
Specifications
Weight Male: 28 tons (28.4 tonnes)
Female: 27.4 tonnes
Length 32 ft 6 in (9.94 m)
Width 13 ft 9 in (4.33 m) [male]
Height 8 ft (2.44 m) 8 ft
Crew 8 (Subaltern (commander), driver, two gearsmen and four gunners)
Armour 0.23–0.47 in (6–12 mm)
Primary
armament Male: Two 6 pdr QF or 6 pdr 6 cwt QF
Female: Four .303 Vickers machine guns
Secondary
armament Male: Four .303 in Hotchkiss Machine Guns
Female: Two .303 in Hotchkiss machine guns
Engine Foster-Daimler petrol engine
105 hp
Speed 4 miles per hour maximum