Em ko hiểu sang tên để làm gì nhỉ
Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an, từ ngày 01/01/2022, việc sang tên chính chủ cho các xe (gồm cả mô tô, xe máy và ô tô) qua nhiều đời chủ mà không đầy đủ giấy tờ, không tìm được chủ gốc sẽ không được thực hiện, đồng thời lái xe sẽ bị xử phạt lỗi "xe không chính chủ". Quy định trên đã khiến nhiều người dân lo lắng sẽ bị phạt trong trường hợp đi xe không do mình sở hữu. Công an tỉnh Hà Nam khuyến cáo người dân cần hiểu rõ quy định này, để tránh những hiểu sai, gây hoang mang dư luận.
1. Đi xe của người khác (người thân, bạn bè, đồng nghiệp…) có bị phạt không?
Theo quy định của
Nghị định 100/2019/NĐ-CP, không có lỗi nào gọi là lỗi “đi xe không chính chủ" như nhiều người dân đề cập đến. Mà chỉ có quy định về xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình theo quy định.
* Cụ thể thì các cá nhân, tổ chức sẽ bị xử phạt khi:
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe
(để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) trong vòng 30 ngày kể từ khi được chuyển giao xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe môtô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe môtô; xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ôtô.
Như vậy,
chỉ những trường hợp mua, được cho, được tặng… nêu trên mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt. Cho nên, người dân di chuyển trên đường bằng xe đi mượn từ bạn bè, người thân… thì không bị phạt về lỗi không sang tên xe.
2. Xe không chính chủ khi nào bị phạt?
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 80
Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ, việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên xe chỉ được thực hiện qua:
- Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông.
- Công tác đăng ký xe.
Như vậy, nếu người dân đang lưu thông trên đường mà Cảnh sát giao thông kiểm tra thì cần xuất trình đủ các loại giấy tờ sau sẽ không bị xử phạt về lỗi không sang tên xe dù tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe và CMND/CCCD của người điều khiển xe khác nhau:
- Chứng minh nhân dân/căn cước công dân.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
- Giấy chứng nhận đăng ký an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (chỉ áp dụng đối với ôtô).
3. Lỗi không sang tên xe theo quy định bị phạt bao nhiêu?
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi thực hiện hành vi vi phạm:
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô (Theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 30, Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi thực hiện hành vi vi phạm:
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô (Theo quy định tại Điểm l, Khoản 7, Điều 30, Nghị định 100/2019/NĐ-CP).