Em đọc được cái này ở blog của bác Mai Thanh Hải, đưa lên đây để bác nào chưa xem thì có thêm thông tin, bác nào đã xem rồi thì đùng ném đá em nhá:
TÀU HỘ TỐNG TÊN LỬA "ĐINH TIÊN HOÀNG" CỦA HẢI QUÂN VIỆT NAM
http://vn.360plus.yahoo.com/thanhhaivir?l=f&id=1
- Tàu Hộ tống tên lửa Gepard 3.9 do Nga sản xuất, bàn giao cho Việt Nam được đặt tên là Đinh Tiên Hoàng và đang đậu ở quân cảng Cam Ranh. Hiện tàu Hộ tống tên lửa Đinh Tiên Hoàng đã sẵn sàng chi viện cho Trường Sa và lãnh hải nước ta.
Đây là lần đầu tiên Hải quân Việt Nam sở hữu những chiếc tàu mặt nước có lượng giãn nước trên 2.000 tấn. Nhờ đó, Hải quân Việt Nam đã "tạm biệt" thời đại hoạt động ven bờ, chuyển sang giai đoạn hoạt động ở khu vực biển gần.
Theo kế hoạch hiện đại hóa Hải quân cả gói, bước đầu tiên, Việt Nam sẽ nhận được 2 chiếc Gepard 3.9, tiếp đó Việt Nam sẽ tự chế tạo thêm ít nhất 2 chiếc Gepard 3.9. Vấn đề đặt ra là vũ khí đi cùng những chiếc tàu này có sự thay đổi nào không?.
Câu trả lời rằng việc này đang trong quá trình xem xét. Nhưng nếu phân tích kỹ, với việc được trang bị hệ thống vũ khí tính năng cao của Nga, thậm chí là hệ thống vũ khí do Ấn Độ chế tạo, có thể thấy từ nay về sau Hải quân Việt Nam đủ sức hình thành ưu thế phi đối xứng đối với Hải quân Trung Quốc trên cơ sở sử dụng những chiếc Gepard 3.9.
Gepard 3.9 có lượng giãn nước tối đa là 2.100 tấn, tốc độ tối đa đạt 28 hải lý/giờ (hơn 45 km/giờ), tốc độ tiết kiệm nhiên liệu là 18 hải lý/giờ (gần 29 km/giờ) và hành trình tác chiến tối đa lên tới 5.000 hải lý (hơn 8.000 km). Vì thế nhờ được trang bị Gepard 3.9, phạm vi tuần tra của Hải quân Việt Nam có thể bao phủ toàn bộ Biển Đông.
Xem xét khía cạnh hỏa lực tiến công, những chiếc Gepard 3.9 mà Nga chế tạo cho Việt Nam là phiên bản thời bình, được bố trí 8 quả tên lửa hạm đối hạm Kh35 (dẫn đường bằng quán tính và rađa chủ động), với tầm bắn tối đa 130 km và tốc độ bắn tối đa là 0,9 Mach.
Theo kế hoạch sơ bộ, những chiếc Gepard 3.9 thuộc giai đoạn tiếp sẽ được trang bị tên lửa "hạm đối hạm" siêu âm, có tầm bắn trên 290 km. Điều này giúp lực lượng tên lửa hạm đối hạm của Hải quân Việt Nam chiếm được ưu thế rất lớn về kĩ thuật trong khu vực.
Trong giai đoạn đầu, Gepard 3.9 chủ yếu được sử dụng trong khu vực tác chiến của Việt Nam để bảo vệ khu vực biển có chiều sâu phòng thủ khoảng 150 km (nơi có thể nhận được sự bảo vệ của cả những quả tên lửa đất đối không tầm xa thuộc hệ thống S300PMU1 đặt căn cứ trên bờ). Để tăng cường năng lực phòng không của Gepard 3.9, hiện nay phương án lợi dụng không gian còn lại ở boong trước để lắp đạt tên lửa hạm đối không phóng theo chiều thẳng đứng Klinok, có tầm bắn 12 km đã hoàn thành.
Bên cạnh đó, Gepard 3.9 được trang bị 1 chiếc trực thăng chống ngầm Ka28 (tiên tiến hơn loại Ka28 mà Nga bán cho Trung Quốc, nhờ có thêm hệ thống kết nối thông tin với tàu); hệ thống sonar MGK-335EM-03 có góc quét 260 độ, phát hiện được tàu ngầm ở bán kính từ 10 đến 12 km và thủy lôi ở cự ly 2 km (tương đương hệ thống sonar 1135.6 mà Nga bán cho Ấn Độ để lắp đặt trên tàu khu trục 4.000 tấn) và 2 thiết bị phóng ngư lôi cỡ nòng 533 mm.
Do vậy, những chiếc Gepard 3.9 không chỉ giúp Hải quân Việt Nam kinh nghiệm đầu tiên về việc sử dụng hệ thống sonar cũng như trực thăng chống ngầm trên tàu, mà còn nâng khả năng chống ngầm biển gần của Hải quân Việt Nam lên tầm cao mới. Nó cũng cho thấy Hải quân Việt Nam coi trọng việc chống ngầm.
Điều thu thút sự chú ý nhất là Gepard 3.9 sử dụng hệ thống chỉ huy, kiểm soát Sigma-E loại mới nhất của Nga, nên những chiếc tàu này đã nhất thể hóa được việc kiểm soát hệ thống hỏa lực. Ngoài ra, nhờ được trang bị hệ thống trinh sát, gây nhiễu điện tử thế hệ mới MP-407E, nên Gepard 3.9 sẽ giúp Hải quân Việt Nam nâng cao đáng kể năng lực tác chiến điện tử.
Nói tóm lại, cùng với tàu ngầm Kilo 636, máy bay chiến đấu đa năng Su30MK2 và tên lửa chống hạm siêu âm Yakhont (có tầm bắn 300 km, đặt trên bờ), Gepard 3.9 sẽ giúp lực lượng vũ trang Việt Nam chính thức có được năng lực tiến công đa năng 3 trong 1 (trên không, dưới nước và trên mặt nước) ở khu vực biển gần, đặc biệt là việc nâng cao đáng kể khả năng chống ngầm.
Đồng thời, với sự phối hợp đó, lực lượng vũ trang Việt Nam cũng cơ bản hình thành được năng lực phòng thủ biển gần tương đối hiệu quả. Năng lực kiểm soát và tấn công của Hải quân Việt Nam sẽ mở rộng từ phạm vi 100 km trước đây, lên 150-300 km...
VŨ KHÍ CỦA TÀU HỘ TỐNG TÊN LỬA ĐINH TIÊN HOÀNG
Tên lửa:
• 4x4 ống phóng tên lửa đối hạm Uran-E (16 Kh-35 quả, tầm bắn 130km)
Pháo:
• 1 pháo chính 76.2mm AK-176M
• Hệ thống pháo/tên lửa phòng không Palma, tầm bắn tối đa với tên lửa 8,000m, đối với pháo là 4,000m, được điều khiển bằng quang-điện và hỗ trợ dữ liệu từ radar.
• 2 súng máy phòng không 14.5mm
Vũ khí Chống ngầm:
• 2 ống phóng kép cho ngư lôi 533mm
• Hệ thống phóng bom ngầm RBU-6000 với 12 ống
• Hệ thống kiểm soát hỏa lực chống ngầm Purga
Hệ thống kiểm soát hỏa lực:
• Radar Laska có khả năng vừa sục sạo vừa bám các mục tiêu từ khoảng cách tới 30km, dùng để điều khiển pháo các cỡ từ 30 tới 76mm nhằm tiêu diệt các mục tiêu như máy bay, tên lửa và tàu nổi cỡ nhỏ. Nó được tích hợp với các kênh TV và hồng ngoại.
• Hệ thống SP-521 Rakurs
Trực thăng:
• Ka-28 ASW chống ngầm (hoặc Ka-31 mang radar chuyên nhiệm cảnh báo sớm) có hăng-ga và bãi đậu.
Hệ thống tác chiến điện tử:
• Hệ thống MP-407E ECM system
• Hệ thống mồi bẫy PK-10 (4x10 ống phóng)
Thiết bị định vị:
• Hệ thống định vị Gorizont-257 kết hợp cùng radar Gorizont-25
• Hệ thống EKNIS MK-54IS và GPS NT200D
Hệ thống quản lý thông tin tác chiến:
• Hệ thống Sigma-E
Hệ thống nhận dạng
• Thiết bị 67R IFF
Thông tin liên lạc:
• Hệ thống thông tin liên lạc tự động Buran-6VE
Thiết bị điện tử:
• Radar mảng pha 3 chiều trinh sát mục tiêu trên không và trên biển Pozitiv-ME1 tầm trinh sát tối đa 150km trong điều kiện biển động cấp 3; có thể phát hiện mục tiêu bay có diện tích phản xạ radar 1m2 bay ở độ cao 1000m từ khoảng cách 110km; có thể phát hiện mục tiêu là tên lửa đối hạm có diện tích phản xạ radar 0,03m2 bay ở độ cao 15m từ khoảng cách 15km. Có thể bám cùng lúc 3-5 mục tiêu. Có thể phát hiện mục tiêu là tàu nổi có diện tích 10,000m2 từ ngoài đường chân trời.
Thông số kỹ thuật của tàu Đinh Tiên Hoàng:
Lượng choán nước đầy tải: 2,100 tấn
Kích thước ngoài (dài x rộng x mớn nước): 102.2 x 13.1 x 5.3m
Tốc độ tối đa: 28 hải lý/h, tốc độ hành trình:18 hải lý/h
Tầm hoạt động ở tốc độ tiết kiệm: 5,000 hải lý
Dự trữ hoạt động: 20 ngày
Sử dụng vũ khí không hạn chế trong điều kiện biển động tới cấp 5
Động cơ chính: 2x11,000hp
Thủy thủ đoàn: 103 người