Chào các cụ!
Em chuẩn bị làm nhà, và cũng thích làm bể cá koi chơi cho vui. Nhưng băn khoăn là mình mệnh Hoả, k biết làm bể cá có phù hợp k!?
Mong các cụ tư vấn giúp em với ạ? Nếu làm đx thì làm như thế nào cho hợp lý.
Cảm ơn các cụ nhiều!
Em mệnh Hỏa , 1 hôm Gấu nó nổi hứng đi mua nguyên cái bể thủy sinh 1m2 về kê giữa nhà . Em thì chẳng mê tín , với lại thấy cũng vui mắt nên chả ý kiến gì . 1 ngày có mấy người bạn đến chơi , ai cũng nói với Gấu : Chồng mạng Hỏa mà để cái bể cá giữa nhà là ko ổn rồi , kiểu gì cũng có chuyện không hay . Gấu em sợ quá , rao thanh lý cái bể ngay tắp lự và rất may là có 1 cụ đến xúc đi luôn . Bẵng đi 1 thời gian , tình cờ quen 1 bà đồng nổi tiếng đất Hà Thành , Gấu em thỏ thẻ hỏi lại câu chuyện cái bể cá thủy sinh ngày nào thì bà đồng nhảy dựng lên : Ôi giời ôi , chồng mày là Thiên Thượng Hỏa , tức là Lửa Trên Trời , hay là Sấm Sét thì sao phải sợ Thủy , mà có nước thì lại càng hay . Mày làm ngay cái bể thật to cho tao . May quá em kịp ngăn không Gấu em nó lại vác về cái bể mới .
Để xem cho chính xác thì phải biết được Bát Tự (tám chữ bao gồm 4 chữ thiên can và 4 chữ địa chi - năm, tháng, ngày, giờ sinh tức tứ trụ mỗi cột thời gian gồm 1 chữ thiên can và 1 chữ địa chi) của người chủ nhà để xem ngũ hành của mệnh tương tác thế nào và mạnh yếu ra sao, để rồi từ đó đưa ra kết luận là người này hỉ (thích) và kỵ ngũ hành gì, âm hay dương, can hay chi.
Ví dụ từ sách chuyên nghành Trích Thiên Tủy (NXB Hồng Đức, Phạm Hồng dịch) trang 228:
Năm: Mậu - Ngọ (tức mệnh Thiên Thượng Hỏa)
Tháng: Nhâm - Tuất
Ngày: Đinh - Mão (
Giờ: Quý Mão
1. Năm là gốc sinh mệnh, thường được dùng riêng để xem sinh tử và nguồn gốc tổ tiên.
2. Tháng là cha mẹ, là môi trường, đặc biệt chi tháng quyết định sức mạnh yếu của các ngũ hành vì trong 4 yếu tố năm tháng ngày giờ thì số tháng (chi tháng) nắm quyền quyết định mùa và nhiệt độ. Tháng Tuất là tháng 9 âm, mùa thu ~ kim vượng, hỏa ẩn tàng, mộc tử, thủy phát triển; cụ thể phải xem thêm ngũ hành âm hay dương)
3. Ngày là bản thân, đặc biệt can ngày dùng để định danh ngũ hành nào là:
- mình (tỷ kiên --> trong vd trên là Đinh, âm hỏa)
- con cái và tài năng (thực thần --> các can và chi hành thổ như Mậu và Tuất vì hỏa sinh thổ)
- vợ/chồng và của cải (tài --> các can chi hành Kim vì hỏa khắc kim)
- quyền thế (Quan Sát --> các can và chi hành thủy như Nhâm và Quý vì thủy khắc hỏa)
- học hành, quan lộ, sự bảo hộ (Ấn ---> các can chi hành Mộc như Mão vì Mộc sinh hỏa)
Còn có nhiều điều huyền vi trong phương pháp luận Bát Tự để tìm ra hỷ kỵ ngũ hành của bát tự
Tóm tắt lời bình dành cho Bát Tự trên theo sách:
- Sinh tháng Tuất thổ, ngũ hành thổ nắm quyền
- Vận hạn đầu đời ở phương bắc (Hợi, Tý, Sửu) nên thủy (Sát) quá vượng, hỏa bản thân (Đinh ở ngày) bị khắc quá mạnh nên không làm được việc gì đáng kể
- Sang vận hạn trung niên ở phương đông (Dần, Mão) thì Ấn mạnh lên nên hỏa bản thân cũng mạnh lên và sinh được Thực Thần thổ, rồi Thực Thần thổ lại sinh được Tài kim nên kinh doanh vô cùng phát đạt.
- Sau này có một con đỗ tiến sỹ, được sống phồn vinh lúc tuổi già.
Kết luận: người này tuy mệnh năm là Thiên Thượng Hỏa nhưng cái hỏa này trong việc xem kỷ kỵ không quan trọng bằng hỏa của Đinh ở cột Ngày. Người này hỷ Mộc và Hỏa là vì lý do đó.
Vd tôi mạng Thổ, sinh mùa hè, can của ngày là Ất (âm mộc), do vậy cần và thích thủy chứ không phải hỏa.
Do vậy, muốn xem mình rốt cuộc mình cần bổ sung ngũ hành gì thì phải xem cả 8 chữ trong Bát Tự.
Rất nhiều người trong giới thầy bà, đồng cốt, tướng số, v.v. không có chút kiến thức về huyền học nào cả mà chỉ đoán sơ sài qua cái gọi là ngũ hành mạng (anh mạng hỏa nên kỵ thủy hoặc anh mạng Thiên Thượng hỏa nên không kỵ thủy); hoặc đôi khi họ được linh tinh chỉ bảo nên chỉ đoán được mấy cái lặt vặt và không phải luôn luôn đoán được đoán đúng.
* Xin vui lòng
không nhắn tin đề nghị tôi xem giúp phong thủy hay vận mệnh. Tôi không có khả năng đấy, chỉ là người thích tìm hiểu văn hóa cổ truyền thôi.