[Funland] F1-2014

ththang

Xe lăn
Biển số
OF-28482
Ngày cấp bằng
6/2/09
Số km
10,911
Động cơ
575,196 Mã lực
Em dự P7 lên P5 và P20 không lên được P2 quá đúng, chiến thuật lốp muộn của Alo lỗi nên không lên được P4. Mấy vòng cuối Alo đánh nhau với Ric ác phết. Ham thì dùng xe tăng đua mà vẫn về P3 (va quệt lung tung, bị But ép gẫy cả front wing mà vẫn chạy ngon đúng là xe tăng), máy Mec khủng thật. Hình như mấy vòng cuối Ham gặp vấn đề với DRS nên không vượt nốt Bot. Đúng là chặng này là chặng hay nhất của mùa giải đến nay, do nhà Fer ít ra còn vượt được vài chú ;))
Em cũng không hiểu sao stint 4 ALO lại dùng lốp SS, đến vòng cuối cùng chắc finish line dài hơn 10m nữa thì RIC sẽ P5 chứ không phải ALO.

 

ththang

Xe lăn
Biển số
OF-28482
Ngày cấp bằng
6/2/09
Số km
10,911
Động cơ
575,196 Mã lực










































 
Chỉnh sửa cuối:

ththang

Xe lăn
Biển số
OF-28482
Ngày cấp bằng
6/2/09
Số km
10,911
Động cơ
575,196 Mã lực
































Các loại súng

 

Suzz

Xe điện
Biển số
OF-4444
Ngày cấp bằng
27/4/07
Số km
3,423
Động cơ
582,557 Mã lực
Nơi ở
GAP YEAR
Đua ở Đức, Nico thawngs mừng cho Schumi xuất viện, mừng Đức vô địch, ngon dồi
 

ththang

Xe lăn
Biển số
OF-28482
Ngày cấp bằng
6/2/09
Số km
10,911
Động cơ
575,196 Mã lực
1 tuần trôi qua nhanh thật. Tuần này chặng FORMULA 1 PIRELLI MAGYAR NAGYDÍJ 2014 (HUNGARIAN GP)

Lịch đua (giờ HN)

Thứ 6 ngày 25/7/2014
- FP1: 15h00-16h30
- FP2: 19h:00 - 20h:30

Thứ 7 ngày 26/7/2014
- FP3: 16h:00 - 17h:00
- Qualifying: 19h00

Chủ nhật ngày 27/7/2014
- Race: 19h00

Thông tin vòng đua



- Lap length: 4,381km (2,722 miles)
- Race laps: 70
- Race distance: 306,630km
- Pole position: Left-hand side of the track
- Lap record: 1’19,071 (199,461 kph) by Michael Schumacher, 2004
- Fastest lap: 1’18,436 (201,076 kph) by Rubens Barrichello, 2004
- Maximum speed: 295kph (183,304 mph)
- DRS zone/s (race) Pit straight and second straight
- Distance from grid to turn one 610m
- Pitlane speed limits: 80km/h (Practice, Qualifying and the Race)
- Tyres: prime-Medium (màu trắng); option-Soft (màu vàng)
 
Chỉnh sửa cuối:

printer05

Xe điện
Biển số
OF-59147
Ngày cấp bằng
15/3/10
Số km
3,966
Động cơ
-1,781 Mã lực
Em post một bài của bạn Bruce Lee bên diễn đàn f1vietnam bình luận về chặng Đức vừa rồi

Phân tích chiến thuật chặng Đức:


Vẫn là Mer thống trị chặng đua từ vị trí pole. Một chặng khá dễ cho Ros khi ko cần phải push nhiều do Ham ở quá xa phía sau, vòng nhanh nhất của cá nhân Ros chỉ xếp thứ 6 thể hiện rõ điều đó.

Tuy nhiên phía sau Ros, chiến thuật ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, và trong nhiều trường hợp các đội ra quyết định phản ứng theo tình hình thực tế chứ ko theo kế hoạch do điều kiện thời tiết thay đổi, cụ thể là nhiệt độ thấp hơn ngày thứ 6 đến 20 độ C.

Bên cạnh đó là các đội ko biết chiếc xe sẽ hoạt động như thế nào qua 67 vòng đua với chiếc xe ko có hệ thống giảm xóc FRIC.

Những kỳ vọng trước cuộc đua:

Đây là chặng đầu tiên trong năm nay ko có FRIC + Pirelli chọn lốp rất táo bạo nên các đội theo dõi rất sát sao tình hình tiêu hao lốp trên xe mình để bảo đảm chọn đúng chiến thuật. Và lốp trước bên trái hóa ra là nhân tố giới hạn vì nó bị mòn nhiều nhất.

Do nhiệt độ thấp hơn nên lốp SS mòn chậm hơn, tuy nhiên câu hỏi đặt ra là khi ko có FRIC chiến thuật tất yếu là 3 pit hay cố gắng kéo dài mỗi stint ra để thực hiện 2 pit? Một số tay đua ko thể thực hiện 2 pit nên phải thay đổi chiến thuật dẫn đến mất vị trí, đáng chú ý có Alo và But.

Tai nạn lúc xuất phát và SC:

Bot có pha xuất phát ko tốt lắm so với những tay đua xung quanh như Ros, Mas và Mag. MAs ko nhận thấy Mag phía trong nên va chạm xảy ra. Ric vốn xuất phát P5, phải tránh pha va chạm và tụt xuống P15 nhưng nhờ chiến thuật nên về đích P6.

Còn Mag thì bị hư hỏng nhẹ nên vào thay lốp S , kéo dài stint đó ra để vớt vát sau khi bị tụt lại cuối đoàn.

Ham chiến đấu xuyên đoàn đua:


Lúc đầu Ham tiến triển ít so với kỳ vọng do sử dụng lốp S - vốn chậm hơn lốp SS khoảng 1 giây/vòng, trong khi hầu hết sử dụng lốp SS. Khoảng vòng 12-13, Ham, Ric và Rai đua với nhau rất các liệt, nên đã gây áp lực nhiều lên bộ lốp do đó ko kéo dài tối đa được so với khi đua trong clean air. Ham rất may khi ko bị nổ lốp trong pha va chạm với Rai.

Vào giai đoạn này, rõ ràng nhiều tay đua gặp vấn đề mòn nhanh với lốp SS, trong đó có Alo phải pit sớm ở vòng 12, với kế hoạch 3 pit. Vet pit vòng 13, Ric vòng 14 cũng theo chiến thuật 3 pit.

Cả Ros và Bot đều kéo dài được hơn nên pit ở vòng 16, trong khung chiến thuật 2 pit với 51 vòng còn lại chia đều cho 2 stint với lốp S. Mọi con mắt lúc này dồn về Ham xem lốp S kéo dài được bao lâu. Ham cố kéo dài stint ra vì lúc đó trời đang lắc rắc vài hạt mưa. Khi lốp bắt đầu mòn nhiều Ham được đội thông báo là ko nên phòng thủ trước Bot để tính đường dài và Bot dễ dàng lấy lại P2.

Ham pit ở vòng 26 với bộ lốp S mới và rõ ràng đang theo chiến thuật 2 pit. Điều này làm McLaren và Fer nghĩ rằng khi xe nhẹ hơn về cuối, họ có thể kéo dài lốp S hơn 26 vòng. Nhưng kế hoạch của But bị phản tác dụng khi McLaren pit quá sớm ở vòng 31, khi còn đến 36 vòng mới kết thúc. Sau cuộc đua But cũng tiếc nuối 1 chút khi nói pit lần 2 hơi sớm. Kết quả là đến vòng 61 lốp quá mòn và But phải pit lần 3.

Trong quá trình vượt But, Ham đã va chạm nhẹ làm hỏng cánh trước dẫn đến mất nhiều lực nén làm lốp trước bên trái nhanh mòn hơn stint 1, do đó Mer quyết định chuyển Ham sang chiến thuật 3 pit với 2 stint cuối dùng lốp SS 13 vòng/stint. Họ quyết định ko thay cánh trước vì ít nhất nó mất 10 giây, có thể nhiều hơn nếu khi tháo ra gặp trục trặc. Nói chung mục tiêu của Ham dù có bị hư cánh trước hay ko chỉ là P2.

Chiến thuật cho Ham lại bị điều chỉnh lần nữa khi mới chạy lốp SS được 8 vòng sau tai nạn của Sutil. Như thế Ham pit sớm hơn kế hoạch 5 vòng. Nhưng việc Mer làm là đúng đắn vì với chiếc xe Sutil nằm giữa đường như thế ai cũng nghĩ là sẽ có SC.

Nhưng ngạc nhiên là ko có SC nên với 17 vòng còn lại với lốp SS là ko đủ hiệu quả cho Ham vượt Bot, thêm vào đó do xe Wil nhanh nhất trên đoạn thẳng.

Alo cũng cố thử chiến thuật 2 pit nhưng ko thành nên chuyển trở lại 3 pit. Nhưng vấn đề của Fer là stint kế chót của Alo quá dài nên bị Vet nhảy cóc, tuy nhiên Alo vẫn cầm chân Ric thành công.

Chiến thuật lốp của các tay đua:

Driver Team Stint 1 (laps) Stint 2 Stint 3 Stint 4
Rosberg Mercedes SSU (15) SN (26) SN (26)
Bottas Williams SSU (15) SN (25) SU (27)
Hamilton Mercedes SN (26) SN (16) SSN (8) SSN (17)
Vettel Red Bull SSU (14) SN (20) SSU (11) SU (22)
Alonso Ferrari SSU (12) SN (21) SN (22) SSU (12)
Ricciardo Red Bull SSU (13) SU (22) SSU (11) SN (21)
Hulkenberg Force India SSU (14) SN (25) SN (28)
Button McLaren SSN SN (18) SN (30) SSU (6)
Magnussen McLaren SSU (1) SN (28) SN (24) SSU (13)
Perez Force India SSU (14) SN (20) SN (18) SSU (14)
Raikkonen Ferrari SN (20) SSN (14) SU (19) SSU (13)
Maldonado Lotus SSN (18) SSN (20) SN (28)
Vergne Toro Rosso SSN (13) SN (24) SSN (12) SN (17)
Gutierrez Sauber SSU (14) SSN (17) SN (19) SN (16)
Bianchi Marussia SSN (20) SN (25) SSN (21)
Kobayashi Caterham SSN (15) SN (17) SN (16) SSN (17)
Chilton Marussia SSN (16) SN (16) SN (15) SSN (18)
Ericsson Caterham SSN (3) SN (15) SSN (23)
Sutil Sauber SSN (16) SN (16) SN (15) SU (1)
Kvyat Toro Rosso SSN (9) SN (23) SN (12)
Grosjean Lotus SN (24) SSN (2)
Massa Williams SSU


Ghi chú: SS: super soft
S: soft
N: new
U: used
 
Chỉnh sửa cuối:

printer05

Xe điện
Biển số
OF-59147
Ngày cấp bằng
15/3/10
Số km
3,966
Động cơ
-1,781 Mã lực
Đây cũng là bài của bạn BruceLee

Phân tích trước chặng Hungary


Tóm tắt các thông số chính:


Với việc cấm FRIC, các đội phải làm việc vất vả hơn để cài đặt xe và kiểm soát lốp. Chặng này với nhiều góc cua xe chạy ở số 2 đến số 4, việc mất FRIC sẽ ảnh hưởng nhiều hơn chặng Hockenheim vừa rồi.

Lựa chọn lốp của Pirelli cho chặng này là S và M, mới nhìn qua có vẻ cầu toàn nhưng với dự báo nhiệt độ cao như ở Hockenheim, nhiệt độ đường đua có lúc lên đến 58 độ thì vụn lốp SS mòn bay lả tả như lá vàng rơi.

Đường đua rất hiếm khi được sử dụng do đó khi bắt đầu đường đua rất bẩn, độ bám kém nhưng nó sẽ tiến triển theo thời gian cho đến chủ nhật. Cho nên rất dễ bị sai lầm nếu dựa vào thông số ngày thứ 6. Và FP3 là buổi tập có ý nghĩa nhất cho việc thiết lập xe cho ngày đua cũng như lên kế hoạch chiến thuật.

Đường đau nhỏ hẹp, quanh co và bề mặt khá ghồ ghề. Xuất phát luôn cực kỳ quan trọng tại đây, do góc cua chậm số 1 và số 2 sẽ kéo dãn đoàn xe ra. Đoạn thẳng từ vạch xuất phát đến góc cua số khá dài, khoảng 400m.

Một trong những điểm đáng chú ý là đường đua này ko đòi hỏi nhiều sức mạnh của động cơ cho nên động cơ sử dụng cho chặng này thường là vào cuối vòng đời của nó (đã đua 2 đến 3 chặng).

Đặc điểm đường đua:

Ảnh này đã được giảm kích thước. Hãy nhấn chuột vào thanh này để xem kích thước ban đầu (879x485).

Độ dài đường đua: 4,381km, gồm 14 góc cua.
Số vòng đua: 70 = 306,63km. Tốc độ trung bình 190km/g, thấp nhất trong các đường đua hiện nay.
Setup khí động lực: lực nén cao. Tốc độ tối đa 305km/g với DRS, 295km/g nếu không có DRS.
Có 2 khu vực DRS: ở đoạn thẳng start/finish và sau khúc cua số 1.
Thời gian đạp hết ga: khoảng 55% thời gian của 1 vòng (thấp).
Thời gian phanh: 14% thời gian của 1 vòng đua. Hao mòn phanh: cao.
Tổng thời gian cần cho 1 lần pit: 16 giây.
Ảnh hưởng của trọng lượng nhiên liệu lên thời gian 1 vòng đua: khoảng 0,35 giây/10kg (cao).

Phong độ đội đua và tay đua:


Đây là chặng thứ 11 của giải vô định F1 thế giới và là điểm đánh dấu kết thúc nửa mùa giải, sau chặng này giải sẽ tạm nghỉ 4 tuần.

Mer đang thống trị ở cả 2 bảng xếp hạng, tuy nhiên Fer, RB và đặc biệt Wil đang trỗi dậy mạnh mẽ. Ham bị mắc lỗi cũng nhưng xui xẻo nhiều chặng gần đây và đây sẽ là cơ hội tốt cho Ham rút ngắn khoảng cách vì đây là 1 trong những đường đua mà Ham đua rất tốt.

Wil đang tiến bộ nhiều nhưng chặng này ko thích hợp với xe họ vì nó chỉ có 1 đoạn thẳng S/F và ko dài lắm. McLaren cũng có tiến bộ nhưng race pace lại kém so với khi phân hạng.

Về phong độ tay đua, đây là điểm đến ưa thích của Ham (4, pole, 4 lần thắng) và Button (2 lần thắng). Alonso, Rai đều thắng 1 lần (lần lượt vào các năm 2003, 2005).

Dự báo thời tiết:

Dự báo nhiệt độ ko khí khoảng 30 độ C. Có thể có mưa vào chủ nhật như năm 2011.

Lốp xe và các vấn đề khác:

Lốp cho chặng này là S và M như 2 năm vừa qua và như các chặng Úc, Bahrain, China. Khác biệt tốc độ giữa 2 loại lốp này ở Bahrain là 0,6 giây/vòng.

Dữ liệu ngày thứ 6 sẽ cho chúng ta biết liệu cuộc đua sẽ là 1, 2 hay 3 pit. Đừng quên là đường đua tiến triển từ thứ 6 đến chủ nhật nên có thể giảm số lần vào pit.

Một điều rất quan trọng cho các đội là xác định thời điểm tại đó lốp M nhanh hơn lốp S ở long-run.
Ở Bahrain, Ros sử dụng phương án B (S-M-S), sau khi mất P1 vào tay Ham lúc xuất phát, với đa dạng chiến thuật như vậy hy vọng sẽ có 1 chặng đua thú vị.

Đường đua này gây nhiều áp lực lên lốp trước do các góc cua dài và xe thường set-up hướng về phía trước, ngoài ra nhiệt độ cao cũng góp phần thêm áp lực.

Trong quá khứ, vượt nhau ở đây cực khó, nhưng nhờ 2 khu vực DRS giúp tạo thêm nhiều cơ hội. Năm ngoái có tất cả 23 pha vượt nhau, trong đó 9 pha ko cần tới DRS.

Số lần và thời điểm vào pit

Thời gian cần khi vào pit chỉ khoảng 16 giây, khá ít, nên các đội có nhiều chiến thuật để lựa chọn, tuỳ vị trí và tình hình traffic.

Vào năm 2012, chiến thuật lên ngôi là 2 pit, năm ngoái Ham chiến thắng bằng chiến thuật 3 pit với stint 1 đua lốp S chỉ 9 vòng. Năm nay chúng ta đã thấy nhiều chặng ít hơn năm ngoái 1 pit, đây có thể là 1 chặng như thế, do đó 2 pit có thể là chiến thuật nhanh nhất.

Pit 1 kỳ vọng sẽ ở vòng 17-20.

Thứ 6 sẽ cho chỉ báo, nhưng các đội chỉ quyết định sau FP3 khi có được tình hình tiến triển của đường đua.

Khả năng xuất hiện SC

Điều ngạc nhiên là SC ít khi xuất hiện, khả năng xuất hiện SC chỉ 10%, và chỉ 2 trong 7 năm gần nhất là có SC.

Thành tích xuất phát năm 2014 của các tay đua:


Tăng bậc
20 Gutierrez
15 Maldonado
14 Bottas
14 Chilton
14 Kobayashi
13 Ericsson
12 Massa
12 Hulkenberg
12 Sutil
9 Raikkonen, Hamilton
8 Bianchi
3 Alonso

Giữ nguyên vị trí
Rosberg, Vettel

Giảm bậc
18 Vergne
5 Ricciardo
4 Grosjean
4 Kvyat
1 Button
1 Perez
1 Magnussen

Thời gian pit của các đội:

Dĩ nhiên chiến thuật tốt cần phải đòi hỏi đội ngũ pit làm việc nhanh và chính xác. Mùa này Fer có thời gian pit nhanh nhất là 2 giây. Các đội tập trung vào sự ổn định để tránh mắc lỗi hơn là thành tích thời gian.

Sau đây là thời gian pit nhanh nhất của các đội tại Đức (thời gian kể từ khi xe vào pitlane đến khi xe ra khỏi pitlane):

1. Red Bull 18.868 secs
2. McLaren 18.916
3. Lotus 18.928
4. Ferrari 19.032
5. Force India 19.514
6. Sauber 19.638
7. Mercedes 19.710
8. Caterham 19.890
9. Marussia 20.031
10. Williams 20.115
11. Toro Rosso 20.251

Nguồn JA on F1
 

printer05

Xe điện
Biển số
OF-59147
Ngày cấp bằng
15/3/10
Số km
3,966
Động cơ
-1,781 Mã lực
Pos No Driver Team Time/Retired Gap Laps
1 44 Lewis Hamilton Mercedes 1:25.814 27
2 6 Nico Rosberg Mercedes 1:25.997 0.183 31
3 7 Kimi Räikkönen Ferrari 1:26.421 0.607 29
4 14 Fernando Alonso Ferrari 1:26.872 1.058 23
5 1 Sebastian Vettel Red Bull Racing-Renault 1:27.220 1.406 28
6 20 Kevin Magnussen McLaren-Mercedes 1:27.357 1.543 28
7 25 Jean-Eric Vergne STR-Renault 1:27.683 1.869 30
8 3 Daniel Ricciardo Red Bull Racing-Renault 1:27.782 1.968 16
9 22 Jenson Button McLaren-Mercedes 1:27.804 1.990 27
10 19 Felipe Massa Williams-Mercedes 1:27.960 2.146 24
11 21 Esteban Gutierrez Sauber-Ferrari 1:27.967 2.153 25
12 27 Nico Hulkenberg Force India-Mercedes 1:28.101 2.287 28
13 26 Daniil Kvyat STR-Renault 1:28.208 2.394 32
14 13 Pastor Maldonado Lotus-Renault 1:28.266 2.452 28
15 77 Valtteri Bottas Williams-Mercedes 1:28.330 2.516 21
16 11 Sergio Perez Force India-Mercedes 1:28.376 2.562 24
17 8 Romain Grosjean Lotus-Renault 1:28.593 2.779 24
18 99 Adrian Sutil Sauber-Ferrari 1:29.025 3.211 23
19 10 Kamui Kobayashi Caterham-Renault 1:30.363 4.549 30
20 9 Marcus Ericsson Caterham-Renault 1:30.892 5.078 24
21 4 Max Chilton Marussia-Ferrari 1:31.004 5.190 5
22 17 Jules Bianchi Marussia-Ferrari 1:31.248 5.434 20
 

ththang

Xe lăn
Biển số
OF-28482
Ngày cấp bằng
6/2/09
Số km
10,911
Động cơ
575,196 Mã lực
Cám ơn cụ, bài phân tích rất hay. Em thấy bác Lý này giống cụ Cu Sut thế.
 

Fexx

Xe điện
Biển số
OF-204717
Ngày cấp bằng
3/8/13
Số km
3,039
Động cơ
350,070 Mã lực
Nơi ở
beer & pub
Lão Cu sứt tuyệt tích Giang hồ luôn
 

Solex

Xe tải
Biển số
OF-321620
Ngày cấp bằng
30/5/14
Số km
287
Động cơ
292,670 Mã lực
Nơi ở
Xanh cỏ thì đến... đỏ ngói thì đi.
Chạy thử Hungarian GP – Hamilton vượt trội

Hai buổi chạy thử đã diễn ra tại đường đua Hungaroring với sự thống trị tuyệt đối của Mercedes. Hamilton thích nghi tốt hơn và là người nhanh nhất ở cả hai buổi chạy thử.

Tại P1, vị trí dẫn đầu thay đổi liên tục trước khi Hamilton vượt lên với thành tích 1’25’814. Giống như buổi chạy thử đầu tiên các chặng đua gần đây, Ferrari lại là đội có thành tích tốt thứ 2. Top 10 vẫn là sự hiện diện của các tên tuổi quan thuộc. Sauber có những tiến bộ nhất định với vị trí thứ 11 của Gutierrez. Bất ngờ xảy ra khi Caterham xếp trên đối thủ cạnh tranh chính Marussia. Sự cố đáng chú ý nhất xảy ra đối với Chilton khi anh chỉ kịp hoàn thành 5 vòng trước khi gặp sự cố rò rỉ dầu ở bộ phận khuyếch tán.

Sang buổi chạy thử thứ hai, điều kiện đường đua đã được cải thiện rất nhiều nên thành tích nhanh chóng được rút xuống. Mặc dù chậm hơn Rosberg tại sector 2 nhưng Hamilton vẫn là người nhanh nhất với thành tích 1’24’482 – được thiết lập trên bộ lốp mềm. Vettel nỗ lực để có vòng chạy 1’25’111 – chậm hơn Hamilton 0.629s và xếp thứ ba. Ferrari cho thấy sự ổn định khi Alonso và Raikkonen lần lượt xếp thứ 4 và 6 – xen giữa là tay lái trẻ Magnussen của McLaren. Ricciardo tiếp tục gặp khó khăn khi chỉ nhanh thứ 7, kém đồng đội Vettel hơn 0.8s. Williams – đội nhanh thứ hai tại Đức – đạt thành tích khiêm tốn với vị trí thứ 8 cho Bottas và thứ 10 cho Massa.

Không có tay đua nào của Toro Rosso và Force India xuất hiện trong top 10. Diễn biến ở các chặng gần đây cho thấy Williams thường bùng nổ vào thứ 7 còn Force India tập trung cân chỉnh cho cuộc đua chính thức hơn là thành tích ngày thứ 6. Sauber và Lotus như thường lệ vẫn chiếm giữ những vị trí quen thuộc từ thứ 15 đến 18. Kobayashi tiếp tục đưa Caterham vượt lên cả hai chiếc Marussia thêm một lần nữa.

Với diễn biến ngày thứ sáu, cuộc chiến giành pole sẽ lại là màn so tài nội bộ giữa Rosberg và Hamilton. Với đường đua không đòi hỏi cao về sức mạnh động cơ mà chú trọng đến yếu tố khí động học, Red Bull được kỳ vọng sẽ tạo nên đột phá nhưng diễn biến ngày thứ 6 cho thấy khả năng trên là khó xảy ra. Sự bùng nổ của Williams trong buổi đua phân hạng sẽ được chờ đợi tại Hungaroring.
 
Biển số
OF-302861
Ngày cấp bằng
25/12/13
Số km
485
Động cơ
310,095 Mã lực
Nơi ở
Vĩnh Tuy
oánh dấu ạ
 

Alone77

Xe container
Biển số
OF-16410
Ngày cấp bằng
17/5/08
Số km
6,234
Động cơ
572,633 Mã lực
Thôi! Chú Ham xong phim dồi :((
Đường đua này khó vượt, ko như chặng Đức.
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top