Đây cũng là bài của bạn BruceLee
Phân tích trước chặng Hungary
Tóm tắt các thông số chính:
Với việc cấm FRIC, các đội phải làm việc vất vả hơn để cài đặt xe và kiểm soát lốp. Chặng này với nhiều góc cua xe chạy ở số 2 đến số 4, việc mất FRIC sẽ ảnh hưởng nhiều hơn chặng Hockenheim vừa rồi.
Lựa chọn lốp của Pirelli cho chặng này là S và M, mới nhìn qua có vẻ cầu toàn nhưng với dự báo nhiệt độ cao như ở Hockenheim, nhiệt độ đường đua có lúc lên đến 58 độ thì vụn lốp SS mòn bay lả tả như lá vàng rơi.
Đường đua rất hiếm khi được sử dụng do đó khi bắt đầu đường đua rất bẩn, độ bám kém nhưng nó sẽ tiến triển theo thời gian cho đến chủ nhật. Cho nên rất dễ bị sai lầm nếu dựa vào thông số ngày thứ 6. Và FP3 là buổi tập có ý nghĩa nhất cho việc thiết lập xe cho ngày đua cũng như lên kế hoạch chiến thuật.
Đường đau nhỏ hẹp, quanh co và bề mặt khá ghồ ghề. Xuất phát luôn cực kỳ quan trọng tại đây, do góc cua chậm số 1 và số 2 sẽ kéo dãn đoàn xe ra. Đoạn thẳng từ vạch xuất phát đến góc cua số khá dài, khoảng 400m.
Một trong những điểm đáng chú ý là đường đua này ko đòi hỏi nhiều sức mạnh của động cơ cho nên động cơ sử dụng cho chặng này thường là vào cuối vòng đời của nó (đã đua 2 đến 3 chặng).
Đặc điểm đường đua:
Ảnh này đã được giảm kích thước. Hãy nhấn chuột vào thanh này để xem kích thước ban đầu (879x485).
Độ dài đường đua: 4,381km, gồm 14 góc cua.
Số vòng đua: 70 = 306,63km. Tốc độ trung bình 190km/g, thấp nhất trong các đường đua hiện nay.
Setup khí động lực: lực nén cao. Tốc độ tối đa 305km/g với DRS, 295km/g nếu không có DRS.
Có 2 khu vực DRS: ở đoạn thẳng start/finish và sau khúc cua số 1.
Thời gian đạp hết ga: khoảng 55% thời gian của 1 vòng (thấp).
Thời gian phanh: 14% thời gian của 1 vòng đua. Hao mòn phanh: cao.
Tổng thời gian cần cho 1 lần pit: 16 giây.
Ảnh hưởng của trọng lượng nhiên liệu lên thời gian 1 vòng đua: khoảng 0,35 giây/10kg (cao).
Phong độ đội đua và tay đua:
Đây là chặng thứ 11 của giải vô định F1 thế giới và là điểm đánh dấu kết thúc nửa mùa giải, sau chặng này giải sẽ tạm nghỉ 4 tuần.
Mer đang thống trị ở cả 2 bảng xếp hạng, tuy nhiên Fer, RB và đặc biệt Wil đang trỗi dậy mạnh mẽ. Ham bị mắc lỗi cũng nhưng xui xẻo nhiều chặng gần đây và đây sẽ là cơ hội tốt cho Ham rút ngắn khoảng cách vì đây là 1 trong những đường đua mà Ham đua rất tốt.
Wil đang tiến bộ nhiều nhưng chặng này ko thích hợp với xe họ vì nó chỉ có 1 đoạn thẳng S/F và ko dài lắm. McLaren cũng có tiến bộ nhưng race pace lại kém so với khi phân hạng.
Về phong độ tay đua, đây là điểm đến ưa thích của Ham (4, pole, 4 lần thắng) và Button (2 lần thắng). Alonso, Rai đều thắng 1 lần (lần lượt vào các năm 2003, 2005).
Dự báo thời tiết:
Dự báo nhiệt độ ko khí khoảng 30 độ C. Có thể có mưa vào chủ nhật như năm 2011.
Lốp xe và các vấn đề khác:
Lốp cho chặng này là S và M như 2 năm vừa qua và như các chặng Úc, Bahrain, China. Khác biệt tốc độ giữa 2 loại lốp này ở Bahrain là 0,6 giây/vòng.
Dữ liệu ngày thứ 6 sẽ cho chúng ta biết liệu cuộc đua sẽ là 1, 2 hay 3 pit. Đừng quên là đường đua tiến triển từ thứ 6 đến chủ nhật nên có thể giảm số lần vào pit.
Một điều rất quan trọng cho các đội là xác định thời điểm tại đó lốp M nhanh hơn lốp S ở long-run.
Ở Bahrain, Ros sử dụng phương án B (S-M-S), sau khi mất P1 vào tay Ham lúc xuất phát, với đa dạng chiến thuật như vậy hy vọng sẽ có 1 chặng đua thú vị.
Đường đua này gây nhiều áp lực lên lốp trước do các góc cua dài và xe thường set-up hướng về phía trước, ngoài ra nhiệt độ cao cũng góp phần thêm áp lực.
Trong quá khứ, vượt nhau ở đây cực khó, nhưng nhờ 2 khu vực DRS giúp tạo thêm nhiều cơ hội. Năm ngoái có tất cả 23 pha vượt nhau, trong đó 9 pha ko cần tới DRS.
Số lần và thời điểm vào pit
Thời gian cần khi vào pit chỉ khoảng 16 giây, khá ít, nên các đội có nhiều chiến thuật để lựa chọn, tuỳ vị trí và tình hình traffic.
Vào năm 2012, chiến thuật lên ngôi là 2 pit, năm ngoái Ham chiến thắng bằng chiến thuật 3 pit với stint 1 đua lốp S chỉ 9 vòng. Năm nay chúng ta đã thấy nhiều chặng ít hơn năm ngoái 1 pit, đây có thể là 1 chặng như thế, do đó 2 pit có thể là chiến thuật nhanh nhất.
Pit 1 kỳ vọng sẽ ở vòng 17-20.
Thứ 6 sẽ cho chỉ báo, nhưng các đội chỉ quyết định sau FP3 khi có được tình hình tiến triển của đường đua.
Khả năng xuất hiện SC
Điều ngạc nhiên là SC ít khi xuất hiện, khả năng xuất hiện SC chỉ 10%, và chỉ 2 trong 7 năm gần nhất là có SC.
Thành tích xuất phát năm 2014 của các tay đua:
Tăng bậc
20 Gutierrez
15 Maldonado
14 Bottas
14 Chilton
14 Kobayashi
13 Ericsson
12 Massa
12 Hulkenberg
12 Sutil
9 Raikkonen, Hamilton
8 Bianchi
3 Alonso
Giữ nguyên vị trí
Rosberg, Vettel
Giảm bậc
18 Vergne
5 Ricciardo
4 Grosjean
4 Kvyat
1 Button
1 Perez
1 Magnussen
Thời gian pit của các đội:
Dĩ nhiên chiến thuật tốt cần phải đòi hỏi đội ngũ pit làm việc nhanh và chính xác. Mùa này Fer có thời gian pit nhanh nhất là 2 giây. Các đội tập trung vào sự ổn định để tránh mắc lỗi hơn là thành tích thời gian.
Sau đây là thời gian pit nhanh nhất của các đội tại Đức (thời gian kể từ khi xe vào pitlane đến khi xe ra khỏi pitlane):
1. Red Bull 18.868 secs
2. McLaren 18.916
3. Lotus 18.928
4. Ferrari 19.032
5. Force India 19.514
6. Sauber 19.638
7. Mercedes 19.710
8. Caterham 19.890
9. Marussia 20.031
10. Williams 20.115
11. Toro Rosso 20.251
Nguồn JA on F1