- Biển số
- OF-730459
- Ngày cấp bằng
- 26/5/20
- Số km
- 268
- Động cơ
- 73,782 Mã lực
Chao CCCM!
Cho em hỏi em đang có phát sinh vấn đề tính thuế TNCN với chuyển nhượng căn hộ.
Thì hiện người mình mua nhà trước đây năm 2017-2018 có sở hữu 2 căn hộ chung cư.
Sau đó tới 2018 họ đã bán 1 căn và khi đó họ có 2 tài sản nên không được miễn thuế TNCN.
Từ đó tới nay họ chỉ ở 1 cái nhà và giờ 2021 họ bán nốt 1 cái nữa.
Theo TT111/BTC về thuế TNCN thì mình thấy : Hiện tại họ chỉ có 1 cái nhà duy nhất;Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.;Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Vậy mọi người cho mình hỏi với trường hợp thế này thì có được miễn thuế TNCN không?
Rất mong mọi người giải đáp khúc mắc hộ mình ạ
Em xin trích dẫn thông tư 111/BTC:
Cho em hỏi em đang có phát sinh vấn đề tính thuế TNCN với chuyển nhượng căn hộ.
Thì hiện người mình mua nhà trước đây năm 2017-2018 có sở hữu 2 căn hộ chung cư.
Sau đó tới 2018 họ đã bán 1 căn và khi đó họ có 2 tài sản nên không được miễn thuế TNCN.
Từ đó tới nay họ chỉ ở 1 cái nhà và giờ 2021 họ bán nốt 1 cái nữa.
Theo TT111/BTC về thuế TNCN thì mình thấy : Hiện tại họ chỉ có 1 cái nhà duy nhất;Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.;Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Vậy mọi người cho mình hỏi với trường hợp thế này thì có được miễn thuế TNCN không?
Rất mong mọi người giải đáp khúc mắc hộ mình ạ
Em xin trích dẫn thông tư 111/BTC:
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.