- Biển số
- OF-13950
- Ngày cấp bằng
- 13/3/08
- Số km
- 4,441
- Động cơ
- 560,813 Mã lực
http://dantri.com.vn/o-to-xe-may/bo-tai-chinh-cong-bo-du-thao-giam-phi-truoc-ba-voi-oto-708753.htm
Theo bản dự thảo Thông tư sửa đổi sửa đổi, bổ sung thông tư số 124/2011/TT-BTC hiện hành về hướng dẫn về lệ phí trước bạ, theo đó ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 10% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung (tức là tối đa 15%).
Mức thu lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào mục loại phương tiện tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô cụ thể như sau:
Đối với các loại xe ô tô được sản xuất và lắp ráp trong nước: Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp.
Đối với các loại xe ô tô nhập khẩu: Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu ở mục loại phương tiện (loại xe) xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ 2%.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu ở mục loại phương tiện (loại xe) không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người (10-20%).
Căn cứ biên lai thu lệ phí trước bạ của cơ quan thuế ghi theo mức xe tải (2%) cơ quan Công an có trách nhiệm cấp biển số đăng ký và quản lý theo quy định đối với loại xe tải.
Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tiêu chuẩn Việt Nam, trường hợp ở mục loại phương tiện ghi chưa đúng loại xe là ô tô tải hay ô tô chở người thì cơ quan thuế địa phương nơi tổ chức, cá nhân kê khai, nộp lệ phí trước bạ có văn bản báo cáo Bộ Tài chính, báo cáo cơ quan Đăng kiểm kịp thời.
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngđóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ; trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
Theo bản dự thảo Thông tư sửa đổi sửa đổi, bổ sung thông tư số 124/2011/TT-BTC hiện hành về hướng dẫn về lệ phí trước bạ, theo đó ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 10% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung (tức là tối đa 15%).
Mức thu lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào mục loại phương tiện tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô cụ thể như sau:
Đối với các loại xe ô tô được sản xuất và lắp ráp trong nước: Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp.
Đối với các loại xe ô tô nhập khẩu: Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu ở mục loại phương tiện (loại xe) xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ 2%.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu ở mục loại phương tiện (loại xe) không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người (10-20%).
Căn cứ biên lai thu lệ phí trước bạ của cơ quan thuế ghi theo mức xe tải (2%) cơ quan Công an có trách nhiệm cấp biển số đăng ký và quản lý theo quy định đối với loại xe tải.
Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tiêu chuẩn Việt Nam, trường hợp ở mục loại phương tiện ghi chưa đúng loại xe là ô tô tải hay ô tô chở người thì cơ quan thuế địa phương nơi tổ chức, cá nhân kê khai, nộp lệ phí trước bạ có văn bản báo cáo Bộ Tài chính, báo cáo cơ quan Đăng kiểm kịp thời.
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngđóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ; trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.