Honda Accord là loại xe được sản xuất bới hãng Honda, Honda Accord được giới thiệu lần đầu vào năm 1976 như một dòng xe Hatchback hạng trung, một phiên bản Sedan 4 cửa lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1977.
Hãng sản xuất: HONDA
Năm sản xuất: 1976-present
Nhóm sản phẩm: Compact (1976-1993); Mid-size (1994-present)
Đồng hạng: Acura CL; Acura TL; Acura TSX; Honda Inspire; Isuzu Aska
Đối thủ: Chevrolet Impala; Hyundai Sonata; Mazda6; Mitsubishi Galant; Nissan Altima; Toyota Camry
--------------------------------------------------------------------------
Thế hệ thứ nhất: (Concept)
Năm sản xuất: 1976-1981
Kiểu thân vỏ: 3 door hatchback; 4-door sedan
Động cơ: 1.6 L EF1 I4; 1.8 L EK1 I4
Đầu tiên kế hoạch cho Accord là kiểu xe hạng trung, cùng hạng với dòng xe Ford Mustang. Kế hoạch nguyên bản cỏa Accord là một chiếc V6 có mui dài và phong cách thể thao. HONDA đã chọn cái tên Accord, vì ông kỳ vọng vào một sự hòa hợp, cân dối giữa con người với xã hội và ô tô. Thiết kế ban đầu là hướng đến việc sử dụng nhiên liệu hiệu quả, giảm lượng khí thải, từ đó nó được dưa vào sản xuất trong giai đoạn khủng hoảng chất đốt của thập kỷ bảy mươi. Ở Mỹ và Nhật Bản một phiên bản được trang bị công nghệ CVCC của Honda.
Giống như phiên bản nhỏ hơn Honda Civic, Accord sử dụng hệ thống dẫn động bánh trước và động cơ bố trí nằm ngang.
Accord là loại xe đầu tiên của người Nhật trở thành sản phẩm của Mỹ vào năm 1982, khi nó được lần đầu giới thiệu tại Marysville, Ohio.
Thế hệ thứ hai:
Năm sản xuất: 1982-1985
Kiểu thân vỏ: 3 door hatchback; 4-door sedan
Động cơ: 1.8 L EK1 I4;1.8 L ES2 I4;1.8 L ES3 I4
Năm 1982 Accord trở thành chiếc xe của người Nhật bán chạy nhất, ví trí đó được giữ trong suốt 15 năm. Hiện đại hóa cả nội và ngoại thất, thế hệ thứ hai có máy móc rất giống với thế hệ trước. Từ năm 1997 nó là đối thủ cạnh tranh chính của Toyota Camry, đã lắm được danh hiệu chiếc xe bán chạy nhất Châu Mỹ, đặc biệt vào năm 2001.
Thế hệ thứ ba:
Năm sản xuất: 1986-1989
Kiểu thân vỏ: 2-door coupe;3-door hatchback;4-door sedan
Động cơ: 1.8 L EK1 I4;1.8 L ES2 I4;1.8 L ES3 I4
Năm 1986 Accord thế hệ thứ ba được giới thiệu, kiểu đèn pha xòe cụp và mui thể thao là sự khởi sướng từ Honda. Phiên bản thứ ba được cung cấp cho thị trường Mỹ. Chiếc cỡ nhỏ DX được đưa vào thêm các tiêu chuẩn như Cruise-control, sấy kính sau, khóa cửa điện tử. Chiếc hạng trung LX được lắp các tiêu chuẩn như điều hòa không khí, cửa sổ điện, khóa điện, gương điện, Radio-Cassette công suất lớn, cản sơn màu. Cả hai model DX và LX đều mang động 98hp, đứng đầu trong dòng LX là LX-i được trang bị động cơ 122hp, động cơ phun xăng, cửa sổ trời, mâm đúc hợp kim 14 và cassette tự động. Hộp số tay là trang bị tiêu chuẩn cho tất cả model Accord. Hộp số tự động 4 cấp nằm trong phần lựa chọn.
Năm 1988 Accord Coupé được ra mắt, thiết kế tại Marysville-Ohio, đây là dòng xe đầu tiên là một sản phẩm của nhà máy tại Mỹ được xuất khẩu ngược trở lại Nhật Bản.
Năm 1989 Honda giới thiệu lại chiếc SE-i với trang bị ghế bọc da, một hệ thống âm thanh Honda-Bose, kính mạ thiếc, mâm đúc hợp kim 14, hai ống xả và 4 phanh đĩa. SE-i có cả hai phiên bản Coupé và Sedan. Chỉ có hai màu được đưa ra cho dòng Sedan và Coupe.
Thế hệ thứ tư:
Năm sản xuất: 1990-1993
Kiểu thân vỏ: 2-door coupe;4-door sedan;4-door station wagon
Động cơ: 2.2 L F22A I4
Vào năm 1990 Accord trải qua một sự tái thiết kế lớn ở phần khung gầm, một sản phẩm tương đương được thiết kế thận trọng hơn là Accura Legend. Tất cá xe Accord tiêu chuẩn được bán ở Bắc Mỹ hiện tại được lắp động cơ 2.2L, động cơ phun xăng. Nhãn hiệu Accord đã có được sự trưởng thành to lớn, hiện tại đã sánh ngang với Ford Taurus. Tại thị trường Mỹ gồm có các mẫu DX, LX, và EX. Accord Canada không có khác biệt nhiều so với các model ở Mỹ với các mẫu LX, EX và EX-R. Một động cơ 135 mã lực được chào bán với các mẫu DX và LX, hệ thống Cruise control được cắt giảm ở mẫu DX, còn lại điều hòa khong khí nằm trong phần lựa chọn. Mẫu LX đưa ra giống như thế hệ trước, giữ nguyên điều hòa không khí, cửa sổ, khóa, gương điện. Mẫu EX được bổ xung mâm đúc hợp kim nhôm, cửa sổ trời, ốp gỗ, hai ống xả, cánh đuôi sau, và động cơ 135 mã lực. Một thiết kế mới là hộp số tay với ly hợp thủy lực, còn lại tiêu chuẩn tất cả là hộp số tự động 4 tốc độ điều khiển bằng điện. Một số đồ chơi mới được đưa vào như ổ CD đơn hoặc CD 6 đĩa thay đổi, đèn sương mù, hệ thống bảo vệ,
vv.
Năm 1991 hoàn thành mẫu Accord Wagon tại Mẽo, được trang bị túi khí cho người lái và chỉ áp dụng với các mẫu LX, EX. Mẫu SE trở lại với ghế bọc da, động cơ 140 mã lực, hộp số tự động, ABS, chỉ có hai mầu: Bạc kim loại sáng với nội thất màu đen chì, Xanh kim loại với nội thất màu trắng ngà.
Năm 1992 Accord có vài thay đổi nhỏ, mẫu SE thu gọn một lần nữa và động cơ 140hp được chuyển xuống cho EX. Accord không còn dây đai an toàn tự động dùng trong những năm 90-91 nữa, tất cả các model bây giờ được trang bị túi khí, ABS được trang bị tiêu chuẩn cho mẫu EX, mẫu Sedan và Coupé được lắp calăng mới, đèn pha, đèn hậu mới, vành đúc.
Năm 1993 kỷ niệm 10 năm mẫu Accord Sedan được tung vào thị trường Mẽo, chỉ có ba màu được bán ra trong dịp lễ này: trắng tuyết, đen ngọc trai, xanh ngọc.
Mẫu SE trở lại từ năm 1993 với hai mẫu Sedan và Coupé, hai túi khí được trang bị cho Sedan, nhưng không có ở Coupé, hệ thống âm thanh Honda-Bose, hộp số tự động, nội thất da tiêu chuẩn. Ở Canada phiên bản SE được trang bị sưởi ghế trước, và sưởi gương chiếu hậu, cả hai phiên bản Sedan và Coupé đều được lắp mâm đúc 15. Tất cả phiên bản SE Sedan được sản xuất tại Nhật Bản, trong SE Coupé sản xuất tại Mỹ. Phiên bản Sedan có hai mầu: Bạc kim loại và xanh ngọc, cả hai đều có nội thất mầu trắng ngà mịn. Phiên bản Coupé có hai màu: Bạc kim loại và xanh lam, nội thất màu trắng ngà.
Thế hệ thứ năm:
Năm sản xuất: 1994-1997
Tên khác: Isuzu Aska
Kiểu thân vỏ: 4-door sedan;4-door station wagon;2-door coupe
Động cơ: 2.2 L F22B1 I4;2.2 L F22B2 I4;2.2 L F22Z2 I4;2.7 L C27A V6
Năm 1994 thế hệ thứ năm được giới thiệu, với hệ thống CD Player là trang bị cơ bản, Accord đã tăng kích thước và bây giờ nằm trong bảng xếp hạng xe hạng trung. Nó cũng là một sự chấm dứt kiểu thiết kế vuông vắn của những thế hệ trước. Vào năm 1994 Accord trở thành chiếc xe nhập khẩu của năm. Phiên bản LX và DX chỉ nhận được động cơ có công suất khiêm tốn 2.2L, 130 sức ngựa trong khi động cơ 145 mã lực VTEC được trang bị tiêu chuẩn cho dòng EX. Dòng Wagon cũng cùng được giới thiệu vào năm 1994. Phần đuôi và đèn xe cũng được thiết kế nhìn khí động học hơn. Mẫu Wagon chỉ có hai mẫu LX và EX. Tất cả model Accord được thiết kế phần nội thất an toàn hơn với hai túi khí trước và hệ thống túi khí sườn xe. Phiên bản EX cải tiến với hệ thống ABS tiêu chuẩn( hiện nay là một option cho mẫu LX). Ghế da được đề nghị cho mẫu EX như một option suất xưởng. Phụ kiện bán ngoài bao gồm: Đèn sương mù, chữ sau mạ vàng, lưới tản nhiệt mạ vàng, đèn gầm, đầu đĩa CD, đầu đổi đĩa CD, hệ thống bảo vệ, cánh gió, cửa sổ trời. Ở Australia Accord đã rất thành công, nó lập một thành tích bán hàng mới vào năm 1994 với doanh số 6.446 xe bán được. Kiểu thiết kế hình dáng này vẫn được giữ đến năm 2004. Thế hệ này cũng là sản phẩm đầu tiên của Honda Accord được sản xuất tại nhà máy Swimdon Anh Quốc để phục vụ cho thị trường Châu Âu. Chiếc Accord châu Âu dựa trên cơ sở dòng xe Honda Ascot Innova, châu Âu là thị trường mà Accord đã không giành được chiến thằng, bởi những chiếc xe của nhật thì được coi là tầm thường.
Năm 1995, lần đầu tiên xuất hiện Accord trang bị động cơ V6, 2.7L, từ chiếc Accura ở thị trường Mỹ nhằm cạnh tranh với những chiếc V6 hạng trung khác như Ford Taurus, Mazda 626, và Toyota Camry. Động cơ V6 dược chào bán ở các phiên bản LX và EX Sedan. Cả hai phiên bản V6 đều được trang bị hai ống xả, hộp số tự động 4 cấp, vành 15 và calăng cải tiến. Accord nhìn hơi khác vào năm 1995 với sự khác biệt trong phối hợp màu sắc nội thất và ngoại thất.
Năm 1996, Accord trải qua một cuộc cải tổ mới. Cản trước và sau tròn hơn, một cải tiến nhỏ ở calăng, đèn hậu được thiết kế mềm mại hơn. Lúc này tất cả các mẫu xe của Honda đều phải tuân theo yâu cầu về tiêu chuẩn khí thải của chính quyền Liên Bang, đẻ tăng thêm khả năng cạnh tranh của Accord ở các thị trường quốc tế khác.
Giám đốc điều hành Honda Nobuhiko Kawamoto quyết định đặt nền tảng cho Accord thế hệ thứ sáu, nhưng với một hình dáng hơi khác ở thị trường bản xứ.
Vào năm 1997, Honda ra mắt phiên bản Special Edition" của Accord, nó được trang bị hai màu sơn: Xanh nhũ kim loại, tím ngọc tối. Phiên bản Special Edition được cài đặt hệ thống bảo vệ bằng chìa khóa điều khiển từ xa, đầu đĩa CD đơn, mâm đúc hợp kim, cửa sổ trời. Nó được chào bán chỉ với hộp số tự động và lắp động cơ giống phiên bản LX.
Thế hệ thứ sáu:
Năm sản xuất: 1998-2002
Tên khác: Isuzu Aska
Kiểu thân vỏ: 4-door sedan;;2-door coupe
Động cơ: 2.2 L F22B1 I4;2.2 L F23A1 I4;2.2 L F23A5 I4;3.0 L J30A1 V6
Năm 1998, một sự tái thiết kế khác thay thế cho Accord. Bây giờ là thế hệ thứ sáu, một phiên bản lớn hơn so với phiên bản gốc. Mẫu Wagon từng bị quên lãng ở Mỹ và Canada nhưng được đem ra bán tại thị trường khác ở Châu Âu và Nhật.
Trên bình diện qyốc tế, Accord được tách ra làm ba phiên bản riêng biệt, một cho thị trường Châu Âu, một cho thì trường nhà Nhật Bản và một chothị trường Bắc Mỹ. (gọi tắt là: European Honda Accord, JDM Honda Accord và USDM Honda Accord.) USDM Honda Accord là cơ sở của JDM Honda Inspire, trong khi phiên bản JDM Honda Accord và USDM Honda Accord bán ở Mỹ với cái tên Accura TSX. Ở Mỹ có một chút thay đổi nhằm phân biệt Sedan và Coupé, từ khi phiên bản Coupé được giới thiệu vào năm 1988, nó đã phải vay mượn tất cả phần ngoại thất bao gồm: hệ thống đèn, thân vỏ của mẩu Sedan, sự cứng cáp là nét thay đổi nhỏ ở Cuopé, nó không được lộng lẫy như mẫu Sedan, phiên bản Coupé năm 1998 cũng mang kiểu cách đi mượn của Accura NSX ở nước ngoài.
Trong dòng Sedan, mẫu DX được lắp động cơ 2.2L; 130hp; 4 xilanh trong khi LX và EX mạnh hơn với động cơ 2.3L -VTEC; 140hp; 4 xilanh. Tất cả model 4 xilanh được trang bị tiêu chuẩn hộp số tay 5 cấp và hộp số AT thuộc phần Optional.
Tất cả các model Sedan và Coupé mang động cơ V6 đều có dung tích 3.0L-VTEC; 200hp. Mẫu LX-V6 trang bị tiêu chuẩn phanh ABS, số AT, đèn pha tự động và điều hòa tự động.
Năm 1999 Accord trang bị gương gập được. (không biết có phải gập bằng điện không?)
Năm 2001, phiên bản Special Edition được đưa vào mẫu DX.
Năm 2002, Accord phiên bản Special Edition trở lại một lần cuối.
1998:
2002:
Thế hệ thứ bảy.
Năm sản xuất: 2003-present
Tên khác: Isuzu Aska
Kiểu thân vỏ: 4-door sedan; 2-door coupe
Động cơ: 2.4 L K24A4 I4; 3.0 L J30A4 V6
Năm 2003, Accord lại một lần nữa thay áo, tuy không khác nhiều so với thế hệ trước (2002), nhưng cho thấy Accord luôn muôn vươn tới một đẳng cấp cao hơn. Sắp xếp vẫn bao gồm DX, LX, EX, LX-V6 and EX-V6. Về máy móc, động cơ 4 xilanh có K-Series mới, V6 vẫn là J-series V6 giống như thế hệ trước nhưng công suất tăng thêm 40 mã lực (30kW). Một hộp số AT 5 cấp mới cũng sản xuất trong năm 2003, lúc này nó thực sự là một chiếc xe khác biệt trong thế giới của Accord. Honda bán Accord Bắc Mỹ ở một vài thị trường khác bao gồm: Châu Á (hiện nay sản xuất tại Thái Lan), Trung Đông, Caribbean, Australia, và NewZealand. Lúc đầu Honda chào bán phiên bản "enthusiast" của Accord tại Mỹ, trang bị hộp số tay 6 cấp từ Accura CL, máy V6 của Coupé. Năm 2003, chào bán hệ thống định vị vệ tinh GPS như một lựa chọn cho Accord,.
Accord Euro là phiên bản dành riêng cho thị trường châu Âu
- Nhằm phân biệt với kiểu xe Accord trước đây vốn được thiết kế chung cho cả khách hàng châu Mỹ. Điểm dễ nhận ra nhất của Accord Euro là dáng thể thao và lì hơn so với đời trước của nó.
Xe có cụm đèn trước dữ dằn, kính chắn trong suốt để lộ các đèn pha và đèn xi-nhan bên trong. Cụm đèn vuốt dài phía trước, đèn hậu liền khối nhưng các đèn chức năng được bố trí trong các hình tròn riêng biệt thể hiện trường phái Hi-tech xen lẫn chất thể thao đặc trưng của xe châu Âu. Đây là xu hướng thiết kế đang được ưa chuộng không chỉ tại châu Âu của các hãng xe Nhật Bản hiện nay. Điều này minh chứng qua những chiếc xe như Mazda6 (hiện có tại Việt Nam) hay Mitsubishi Lancer Evo. Thân xe gọn, có chiều cao 1,445 m, lớn hơn so với các xe cùng hạng và xấp xỉ xe Accord nhằm tăng không gian cho xe. Các cửa đều có tay nắm cửa và nẹp mạ crôm cho thấy sự kỹ càng so với các đối thủ cạnh tranh. Hai ống xả hai bên cũng bằng crôm và vành hợp kim 16" làm tăng thêm tính thể thao. Ngay phía ngoài gương chiếu hậu cũng có gắn đèn diode phản quang (LED - Light Emitting Diode).
Accord Euro được trang bị 2 loại động cơ xăng cam đôi là loại 2 lít (công suất 155 mã lực) và 2,4 lít (công suất 190 mã lực) với công nghệ i-VTEC, hệ thống phun nhiên liệu đa điểm PGM-FI (Programed Multi-Point Fuel Injection). Xe Accord Euro cũng được trang bị tới 3 loại hộp số giúp khách hàng có thể chọn lựa là loại 5 số tay cho động cơ 2 lít và 6 số tay cho loại 2,4 lít, cùng với hộp số tự động 5 cấp theo công nghệ Grade Logic cho cả hai loại động cơ. Nội thất xe được thiết kế dựa trên cơ sở Accord với nhiều loại chất liệu để tùy chọn phụ thuộc phong cách của người sử dụng như ghế ngồi bằng da hay nỉ, nội thất ốp gỗ sang trọng hay bọc nhôm thể thao. Xe được lắp điều hòa tự động 2 vùng nhiệt độ, vô-lăng đa chức năng. Dàn âm thanh với bộ đọc CD 8 đĩa, màn hình tinh thể lỏng cho hệ thống DVD gắn trên trần xe là một trong các tùy chọn. Hệ thống định vị vệ tinh sử dụng màn hình lớn và cần điều khiển 5 hướng giống các xe Nissan Primera, giúp dễ dàng thao tác cho cả hệ
thống âm thanh. Accord Euro có bộ cảm biến nước mưa, bộ rửa đèn áp suất lớn, đèn pha Xenon, 6 túi khí an toàn gồm cả túi khí bảo vệ đầu. Khách hàng có thể chọn lựa chi tiết tới mức thay đổi màu đồng hồ đo tốc độ, đồng hồ đo vòng tua (màu đỏ cho mẫu thể thao và xanh nhạt cho mẫu sang trọng).
Đương nhiên xe Accord Euro có đầy đủ các trang bị an toàn như trên các xe Honda khác: hệ thống chống bó phanh ABS (Anti-lock Breaking System), hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBD (Electronic Breakforce Distribution), hệ thống trợ giúp lực phanh BA (Breakforce Assistant). Ngoài ra còn có hệ thống điều khiển ga ETCS (Electronic Throttle Control System) giúp việc tăng tốc đột ngột được trơn tru và hệ thống hỗ trợ độ ổn định VSA (Vehicle Stability Assist), tương tự chương trình ổn định điện tử ESP (Electronic Stability Program) và cũng có thể tắt được
Thông số kỹ thuật của chiếc Accord Euro 2.4l
Động cơ: DOHC i-VTEC
Dung tích xi-lanh: 2.354 cc
Công suất (mã lực/vòng/phút): 190/6.800
Mô-men xoắn (Nm/vòng/phút): 220 Nm/4.500
Tốc độ tối đa: 230 km/h
Thời gian tăng tốc: 0-100 km/h 7,9 giây (số tay)/9,0 giây (số tự động)
Hộp số: 6 số tay hoặc 5 số tự động
Hệ thống treo: Độc lập 2 thanh đòn, lò xo cuộn
Hệ thống phanh: ABS, BA đĩa tản nhiệt
Hệ thống lái: Trợ lực với thanh răng , bánh răng, cảm biến tốc độ
Tự trọng: 1.435 kg (số tay)/1.468 kg (tự động)
Dung tích bình xăng: 65 lít
Kích thước vành và lốp Vành:16x6.5JJ Lốp: 205/55 R16
Kích thước xe
Chiều dài toàn thể: 4.665 mm
Chiều rộng toàn thể: 1.760 mm
Chiều cao toàn thể: 1.445 mm
Khoảng cách giữa 2 trục: 2.670 mm
Tạp chí xe hơi của Mỹ là Motor Trend đã bình chọn Honda Accord V6 là chiếc xe du lịch tốt nhất dành cho gia đình. Để đạt được danh hiệu này, sản phẩm của hãng ôtô Nhật Bản đã phải cạnh tranh với các đối thủ Chevrolet Malibu, Mitsubishi Galant và Toyota Camry.
Tạp chí Motor Tren tiến hành trao giải thưởng này hằng năm. Những chiếc xe được chọn tham gia đều phải trải qua một cuộc kiểm tra nghiêm ngặt. Đầu tiên, các chuyên gia bỏ ra một ngày để đánh giá khả năng của chiếc xe trên một đường đua. Sau đó, các xe sẽ lên đường theo một hành trình dài giống nhau. Những thành viên của ban giám khảo sẽ lần lượt đi thử hết các xe. Trên đường, ngoài sức mạnh động cơ, nội thất, điểm của xe hơi dự thi còn được xem xét thông qua những tiện nghi phục vụ như khả năng chuyên chở hành lý, chỗ ngồi cho trẻ em...
Theo Motor Trend, xe Honda Accord V6 đứng đầu về các tính năng ổn định, khả năng tận dụng nhiên liệu. Nó cũng có thời gian tăng tốc từ 0 đến 100 km/h ngắn nhất và đứng thứ nhì về tiết kiệm nhiên liệu. Các chuyên gia còn đánh giá cao chiếc xe về chất lượng khung xe, nội thất chu đáo và nhiều tính năng an toàn dễ sử dụng. "Mạnh mẽ như một chiếc xe thể thao, rộng rãi, sang trọng và bắt mắt, chiếc Accord EX gần như đạt tới giới hạn hoàn hảo đối với một chiếc xe gia đình", tạp chí kết luận.
Năm 2004, giới thiểu phiên bản Hybrid tại Mỹ, gọi là Honda Accord Hybrid mang công nghệ IMA của Honda. 2004 cũng lần đầu tiên chào bán hệ thống Radio vệ tinh như một optional.
Năm 2005, Accord nâng cấp gương, đèn hậu (tất cả màu đỏ) và bánh xe thiết kế mới. Accord trở thành mác xe hạng trung bán chạy nhất tại Canada.
Phiên bản Châu Âu :
Honda Accord Coupe HF - S Concept:
Thế hệ thứ 8:
Các đường nét Accord vẫn đi theo đúng phong cách gọn, dứt khoát của nhà sản xuất lớn thứ hai Nhật Bản. Phần mũi là nơi Honda tập trung nhiều chi tiết mới, nhằm giúp khách hàng dễ phân biệt. Cụm đèn pha được vuốt theo kiểu hình bình hành thay cho kiểu to dần trước kia. Lưới tản nhiệt dựng theo hình hộp chữ nhật, hài hòa với cụm đèn pha và hốc hút gió.
Chiều dài tổng thể Accord thế hệ thứ 8 lớn hơn 76 mm (ở mức 2.799 mm) so với thế hệ cũ. Độ dài cơ sở dài hơn 58 mm trong khi chiều cao và rộng thêm 25 mm nữa. Những thông số về kích thước cho thấy Accord có lợi thế hơn hẳn các thế hệ trước và đây là lần đầu tiên, nó đủ tư cách đứng trong hàng ngũ xe sedan cỡ lớn.
Gia tăng kích thước sẽ chẳng có tác dụng gì nếu động cơ không đáp ứng đủ công suất. Để đảm bảo tính năng, Honda trang bị động cơ mạnh nhất 3,5 lít V6 của mình cho phiên bản Accord cao cấp, với công suất 268 mã lực và mô-men xoắn cực đại 336 Nm. Sức mạnh này cao hơn 24 mã lực so với động cơ Honda 3,0 lít V6. Ngoại trừ mẫu coupe, tất cả các dòng còn lại đều tích hợp công nghệ điều khiển van biến thiên i-VTEC.
Tuy nhiên, không giống kiểu ngắt một nửa xi-lanh như động cơ V6 thế hệ cũ, động cơ mới có tới 3 chế độ. Tùy thuộc vào tải trọng, động cơ V6 trên Accord 2008 có thể làm việc với 3 xi-lanh, 4 xi-lanh hoặc cả 6 khi tích hợp với hệ thống dung tích xi-lanh biến thiên VCM.
Ngoài ra, Accord còn có hai bản động cơ 2,4 lít I4. Bản thấp nhất có công suất 177 mã lực, 218 Nm mô-men xoắn. Động cơ 2.4 còn lại có công suất 190 mã lực, mô-men xoắn 220 Nm.