- Biển số
- OF-813444
- Ngày cấp bằng
- 31/5/22
- Số km
- 433
- Động cơ
- 1,880 Mã lực
- Tuổi
- 35
- Website
- AndongLTD.com
BMW Z4 2023 nhận được ít sự thay đổi về kiểu dáng lẫn hiệu năng, gói M Sport hiện là trang bị tiêu chuẩn trên cấu hình sDrive30i.
Phiên bản 2023 của BMW Z4 không có nhiều sự thay đổi so với mẫu xe tiền nhiệm, ngoài nhận được một số tinh chỉnh nhỏ về ngoại hình và giá bán tăng nhẹ.
Ở phía trước, Z4 sở hữu cản trước được tinh chỉnh và thiết kế có chút khác biệt của lưới tản nhiệt hình quả thận, cũng như thiết kế đèn LED chạy ban ngày mới. Mặt bên không thay đổi, ngoại trừ mâm xe hợp kim mới có sẵn với kích thước 18 inch và 19 inch.
Công suất đầu ra vẫn được giữ nguyên, với hai tùy chọn động cơ là sDrive30i và M40i. Phiên bản cũ sử dụng động cơ 4 xy-lanh tăng áp 2.0L cho công suất tương tự 255 mã lực và mô-men xoắn cực đại 400 Nm. Khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong 5,2 giây.
M40i sử động cơ tăng áp 6 xy-lanh thẳng hàng, dung tích 3.0L với công suất 382 mã lực, mô-men xoắn cực đại 500 Nn, khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong 4,4 giây, trong khi cả hai mẫu xe đều bị giới hạn ở tốc độ tối đa là 249 km/h. Sức mạnh được truyền đến bánh sau thông qua hộp số tự động 8 cấp.
Đối với bản cập nhật cho phiên bản 2023, gói M Sport trở thành trang bị tiêu chuẩn cho cấu hình sDrive30i. Gói trang bị này từng là tùy chọn cho sDrive30i, nhưng luôn là tiêu chuẩn cho cấu hình M40i.
Phiên bản 2023 của BMW Z4 không có nhiều sự thay đổi so với mẫu xe tiền nhiệm, ngoài nhận được một số tinh chỉnh nhỏ về ngoại hình và giá bán tăng nhẹ.
|
Phiên bản 2023 của BMW Z4 không có nhiều sự thay đổi so với mẫu xe tiền nhiệm, ngoài nhận được một số tinh chỉnh nhỏ về ngoại hình và giá bán tăng nhẹ. |
Ở phía trước, Z4 sở hữu cản trước được tinh chỉnh và thiết kế có chút khác biệt của lưới tản nhiệt hình quả thận, cũng như thiết kế đèn LED chạy ban ngày mới. Mặt bên không thay đổi, ngoại trừ mâm xe hợp kim mới có sẵn với kích thước 18 inch và 19 inch.
|
Ở phía trước, Z4 sở hữu cản trước được tinh chỉnh và thiết kế có chút khác biệt của lưới tản nhiệt hình quả thận, cũng như thiết kế đèn LED chạy ban ngày mới. Mặt bên không thay đổi, ngoại trừ mâm xe hợp kim mới có sẵn với kích thước 18 inch và 19 inch. |
Công suất đầu ra vẫn được giữ nguyên, với hai tùy chọn động cơ là sDrive30i và M40i. Phiên bản cũ sử dụng động cơ 4 xy-lanh tăng áp 2.0L cho công suất tương tự 255 mã lực và mô-men xoắn cực đại 400 Nm. Khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong 5,2 giây.
|
Công suất đầu ra vẫn được giữ nguyên, với hai tùy chọn động cơ là sDrive30i và M40i. Phiên bản cũ sử dụng động cơ 4 xy-lanh tăng áp 2.0L cho công suất tương tự 255 mã lực và mô-men xoắn cực đại 400 Nm. Khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong 5,2 giây. |
M40i sử động cơ tăng áp 6 xy-lanh thẳng hàng, dung tích 3.0L với công suất 382 mã lực, mô-men xoắn cực đại 500 Nn, khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong 4,4 giây, trong khi cả hai mẫu xe đều bị giới hạn ở tốc độ tối đa là 249 km/h. Sức mạnh được truyền đến bánh sau thông qua hộp số tự động 8 cấp.
|
M40i sử động cơ tăng áp 6 xy-lanh thẳng hàng, dung tích 3.0L với công suất 382 mã lực, mô-men xoắn cực đại 500 Nn, khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong 4,4 giây, trong khi cả hai mẫu xe đều bị giới hạn ở tốc độ tối đa là 249 km/h. Sức mạnh được truyền đến bánh sau thông qua hộp số tự động 8 cấp. |
Đối với bản cập nhật cho phiên bản 2023, gói M Sport trở thành trang bị tiêu chuẩn cho cấu hình sDrive30i. Gói trang bị này từng là tùy chọn cho sDrive30i, nhưng luôn là tiêu chuẩn cho cấu hình M40i.
|
Đối với bản cập nhật cho phiên bản 2023, gói M Sport trở thành trang bị tiêu chuẩn cho cấu hình sDrive30i. Gói trang bị này từng là tùy chọn cho sDrive30i, nhưng luôn là tiêu chuẩn cho cấu hình M40i. |