Chú giải của Tăng Hồng Minh,
(1) Tiêu biểu mới nhất là một nhóm thức giả do nhà văn Vương Kỳ Sơn đứng chủ biên, đã xuất bản cuốn Việt-Nam đệ ngũ thiên niên kỷ vào năm 1994 tại Hoa-kỳ.
(2) Sau này được tôn thụy hiệu là Lục-Dương.
(3). Như vậy vua Lạc-Long lấy con gái của anh con bác.
(4) Độc giả có thể tìm đọc tài liệu nghiên cứu này bạt quyển 1. Anh- hùng Lĩnh-nam do Nam-Á Paris xuất bản 1987 mang tên « bản phụ chú nghiên cứu về nỏ thần ».
(5). Phương pháp mà các giáo sư Tarentino, Vareilla Pascale dùng để biện biệt những bộ xương khai quật trong cổ mộ vùng Hồ-nam, Vân-nam, Quảng-châu, Quý-châu không khác các chuyên viên Hoa-kỳ trong ủy ban tìm kiếm tử sĩ Hoa-kỳ tại Việt-nam đã xử dụng. Có điều, các chuyên viên Hoa-kỳ gặp nhiều khó khăn hơn, vì phải đi vào chi tiết từng cá nhân, còn IFA chỉ phân chủng loại.
(6). Xin xem Cẩm-khê-di-hận do Nam-Á Paris xuất bản 1992, để biết hai trận hồ Động-đình. Một trận do Chu Tái-Kênh, Đinh Xuân-Hoa, Phật-Nguyệt, Đinh Bạch- Nương, Đinh Tĩnh-Nương, Quách-Lãng đánh với Lưu-Long, Mã-Viện. Một trận do Hoàng Thiều-Hoa cùng với các tướng trên đánh với mười hai đại tướng quân Hán .
(7) Tư-mã Thiên, Sử-ký, quyển 1, Ngũ-đế bản-kỷ, Trung-hoa thư cục xuất bản 1959 trang 3-6.
(8) Độc giả muốn biết chi tiết trận đánh lịch sử này, xin đọc Động-đình hồ ngoại-sử, cùng tác giả, do Nam-Á Paris xuất bản (1990).
(9) Xin đọc « Mùa xuân trên hồ Động-đình tưởng nhớ Trưng-Vương » trong phần bạt Anh hùng Lĩnh-nam, do Nam-Á xuất bản 1987.
(10) Vũ Văn- Mẫu, Cổ luật Việt-nam và tư- pháp sử, quyển thứ nhất, tập thứ nhất, trang 9-51.
(11) Chữ văn hóa Bắc-sơn ở đây chỉ có ý nghĩa rằng cuộc khai quật ở núi Bắc-sơn (Lạng-sơn), đã tìm thấy những cổ vật đồ đá.(thời kỳ đồ đá)
(12) Chữ văn hóa Đông-sơn chỉ cuộc khai quật ở Đông-sơn, đã tìm thấy đồ đồng (thời đồ đồng).
(13) Hè 1992 sau khi cùng phái đoàn IFA du khảo về loại cây trị cholestérol ở Vân-nam, thời gian còn lại, Giáo-sư Trab Đại-Sỹ đi khảo cứu xương người cùng các khai quật ở Vân-nam, Quảng Đông (Trung-quốc), các tỉnh Bắc-thái như Nùng-khai, Thanon, U-bon, U-don Tha-ni. Giáo-sư Trần Đại-Sỹ đã tìm lại được hai trống đồng thời vua Trưng, ở Quảng-đông, để trong bảo tàng viện địa phương. Ông đã mất rất nhiều tiền, cùng trăm ngàn khó khăn mới mua và đưa lọt về Paris.
(14) Chữ trăm trong ngôn ngữ Việt có nhiều nghĩa.
- Có nghĩa là đời người như:
Trăm năm trong cõi người.ta.
Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau
(Kiều)
Trăm năm xe sợi chỉ hồng,
Bắt người tài sắc buộc trong khung trời.
Trăm năm, trăm tuổi ,trăm chồng,
Hễ ai có bạc tôi bồng trên tay.
(ca dao)
- Có nghĩa là chết:
Khi nào cụ tôi trăm năm đi rồi.
Nhân sinh bách tuế vi kỳ (Người ta sinh ra lấy trăm năm làm hẹn)
Trăm năm như cõi trời chung,
Có nghề cũng phải có công mới thành.
(ca dao)
- Có nghĩa là tất cả:
Trăm họ, hay trăm bệnh,
Trăm hoa đua nở mùa xuân,
Cớ sao cúc lại muộn buồn thế kia?
(ca dao)
Trăm dâu đổ đầu tằm.
(Tục ngữ)
Trăm con trong huyền sử Việt hay Bách-Việt có nghĩa này.
Tài liệu nghiên cứu chính
SÁCH CHỮ HÁN
Tư Mã-Thiên, Sử ký, Trung-hoa thư cục Thượng-hải xuất bản 1959
Ban-Cố, Tiền Hán thư, Trung- hoa thư cục xuất bản1959.
Phạm Việp, Hậu Hán thư, Trung hoa thư cục xuất bản 1959.
Hoài Nam Tử, quyển 18, Trùng Hoa thư cục Đài Bắc xuất bản, 1959.
Cố Dã-Vương, Địa- dư chí, Cẩm-chương thư cục xuất bản 1920.
Trần Luân-Quýnh, Hải quốc kiến văn lục, cổ bản , thư viện Paris.
Lê Quý-Đôn, Phu-biên tạp lục, cổ bản của thư viện Paris.
Lê Quý-Đôn, Đại-Việt thông sử, cổ bản của thư viện Paris.
Phan huy-Ích, Lịch triều biến chương lọai chí, cổ bản của thư viện Paris.
Quốc - sử quán, Hoàng-Việt địa dư chí, bản của thư viện Paris.
Quốc-sử quán, Khâm định Việt sử thông giám cương mục, bản của thư viện Paris.
Địa đồ xuất bản xã, Trung-hoa nhân dân cộng hòa quốc phân tỉnh địa đồ tập, Bắc-kinh 1974.
Đại học văn khoa Hồ-nam, Hồ-nam lịch đại khảo chứng 1980.
Cùng rất nhiều tài liệu không tác giả, lưu trữ tại thư viện, bảo tàng viện Hồ-nam, Quý châu, Quảng-đông, Quảng-tây, Vân-Nam.
SÁCH CHỮ PHÁP
Léonard Aurouseau, La première conquête chinoise des pays anamites, BEFEO XXIII.
Claude Madrolle, Le Tonkin Ancien, BEFEO, XXXVII.
SÁCH CHỮ VIỆT
Đào Duy-Anh, Nguồn gốc dân tộc Việt-nam, Hà-nội 1946.