[Funland] Ai thích vũ khí NGA thì vào đây (III)

Trạng thái
Thớt đang đóng

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Thớt II 100 tầng rồi, lêm lập thớt ny cho các cụ chém tiếp, em sẽ cố gắng thống kê lại các tàu ngầm Nga từ thời Nga hoàng cho đến hời hiện đại. Thớt tìm hiểu tàu ngầm kia để dành phọt tàu của Đức, Phú đĩ, Anh ........

Tàu ngầm Karp


Tàu ngầm Nga Karp

Lớp Karp là một nhóm tàu ngầm được Đức xây dựng cho hải quân Nga hoàng bao gòm tàu Kambala, Karp,Karas . Các tàu thuyền được sản xuất khẩn trương trong năm 1904 khi sảy ra cuôc chiến tranh Nga-Nhật. Các tàu thuyền đã được chuyển giao bằng dường sắt cho hạm đội biển đen vào cuối cho chiến tranh năm 1908. Tàu được thiết kế dựa theo nguyên mẫu của tàu U-1
Tàu ngầm Kambala chìm vào năm 1909 mà không rõ lý do. Một số báo cáo cho là tàu ngầm chìm gần Kronstadt do một sai lầm trong quá trình mở van, trong khi những người khác cho rằng tàu chìm do 1 vụ va chạm ngẫu nhiên với tàu chiến khác.
Năm 1918 KarpKaras đã được chuyển giao cho Hải quân Ukraina.
Karp Карп - (Cá chép ) hạ thủy năm 1907, Ngừng hoạt động vào năm 1917. Đánh đắm ở Sevastopol trên ngày 26 tháng 4 năm 1919.
Kambala Камбала - (Flounder) hạ thủy 1907, Chìm trong va chạm với tàu chiến , ngày 11 tháng sáu năm 1909.
Karas Карась - (cá diếc) hạ thủy 1907, Ngừng hoạt động vào năm 1917. Đánh đắm ở Sevastopol trên ngày 26 tháng 4 năm 1919.
Thông số cơ bản
Choán nước: 207 tấn khi nổi
235 tấn khi chìm
Chiều dài: 39,6 m
Rộng: 2,7 m
Mớn nước: 2,5 m
Động cơ đẩy:
dầu hỏa-điện
400hp dầu hỏa
200 mã lực điện
2 trục
Tốc độ:
10 hải lý (19 km / h) nổi
8,5 hải lý (15,7 km / h) lặn
Phạm vi hoạt động:
1.250 hải lý (2.320 km)
Thủy thủ
: 28 người
Trang bị vũ khí:
1 ống ngư lôi 457 mm và 2 đạn
 
Chỉnh sửa cuối:

otohagiang

Xe container
Biển số
OF-57467
Ngày cấp bằng
23/2/10
Số km
5,201
Động cơ
497,962 Mã lực

em thích khẩu này
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
À khi các cụ phọt hình lên thì cũng nên cho ít thông tin tên tuổi của em nó cho mọi người dể hiểu ạ, nếu chưa đủ thông tin thì họ còn biết tên em nó mà tra gúc gồ :D
 

otohagiang

Xe container
Biển số
OF-57467
Ngày cấp bằng
23/2/10
Số km
5,201
Động cơ
497,962 Mã lực
À khi các cụ phọt hình lên thì cũng nên cho ít thông tin tên tuổi của em nó cho mọi người dể hiểu ạ, nếu chưa đủ thông tin thì họ còn biết tên em nó mà tra gúc gồ :D
sorry lão Pháo, có ngay đây ạ :D
Dành cho thị trường Nga, súng này được sản xuất bắn đạn cỡ 9 mm (9x19, 7N21 và 7N31). Strike với các cỡ nòng: 9x19, 9x21 IMI, .357 SIG и .40 S&W là dành cho thị trường phương Tây.

Súng được sản xuất ở dạng dùng thân súng hoàn toàn bằng kim loại (nặng đến 890 g), cũng như thân súng có sử dụng polymer (nặng đến 750 g). Súng ngắn có hộp đạn 17 viên, các nút bấm chốt thả hộp đạn bố trí ở cả hai bên báng súng.
 

Mannschaft

Xe điện
Biển số
OF-17341
Ngày cấp bằng
14/6/08
Số km
3,263
Động cơ
537,254 Mã lực
Nơi ở
Bốn bể là nhà
VietnamDefence - Trong những tháng tới, quân đội Nga sẽ bắt đầu nhận các súng ngắn mới Strizh, thay thế cho súng ngắn Makarov (PM, còn gọi là K59) hiện có, Phó Thủ tướng phụ trách công nghiệp quốc phòng Nga Dmitri Rogozin cho biết.
Súng ngắn Strizh (Strike One)
Theo ông Rogozin, Strizh có tính năng thậm chí còn cao hơn súng ngắn lừng danh Glock của Áo.

Súng ngắn Strizh (Strike) do hãng Arsenal Firearms của Nga phát triển cho quân đội, các cơ quan chấp pháp, môn bắn súng thể thao và phương tiện tự vệ dân sự.


Dành cho thị trường Nga, súng này được sản xuất bắn đạn cỡ 9 mm (9x19, 7N21 và 7N31). Strike với các cỡ nòng: 9x19, 9x21 IMI, .357 SIG и .40 S&W là dành cho thị trường phương Tây.

Súng được sản xuất ở dạng dùng thân súng hoàn toàn bằng kim loại (nặng đến 890 g), cũng như thân súng có sử dụng polymer (nặng đến 750 g). Súng ngắn có hộp đạn 17 viên, các nút bấm chốt thả hộp đạn bố trí ở cả hai bên báng súng.

Súng ngắn PM/K59


Súng ngắn PM được phát triển vào cuối thập niên 1940, nặng 810 g và dùng hộp đạn 8 viên cỡ 9х18 mm. Tháng 2/2012, có tin Bộ Quốc phòng Nga có kế hoạch thay thế PM bằng súng ngắn Yaryghin.


Súng ngắn Yaryghin
 

Mannschaft

Xe điện
Biển số
OF-17341
Ngày cấp bằng
14/6/08
Số km
3,263
Động cơ
537,254 Mã lực
Nơi ở
Bốn bể là nhà
VietnamDefence - Một máy bay không người lái chiến đấu (UCAV) hạng nặng lạ đã bị phát hiện khi bay trên thành phố Ulyanovsk vào ngày 17/2/2014
UCAV lạ trên bầu trời Ulyanovsk
Mặc dù Bộ Quốc phòng Nga bác bỏ sự kiện này, Phó Cục trưởng Cục Giao thông đường không liên khu vực Cận Volga của Cơ quan Giao thông liên bang Nga Aleksandr Netreb đã xác nhận có chuyến bay này và việc UCAV lạ vi phạm nghiêm trọng các quy tắc sử dụng không phận bay Nga.

Theo thông tin không chính thức, ưu tiên của ủy ban điều tra sự cố là khả năng đó là UCAV tuyệt mật Yak-133 Proryv do Nga phát triển đang bay từ Nizhny Novgorod đến Akhtuba để thử nghiệm.

“... sự cố xảy ra từ ngày 17/2. Trong khoảng thời gian từ 10 giờ 00 đến 11 giờ 00, trên bầu trời Ulyanovsk, tại khu vực làng Arkhangelskoye, trong khu vực kiểm soát bay của tàu bay (vùng C) của sân bay Batarayevka đã xuất hiện một phương tiện bay lạ. Việc phương tiện bay lạ tiếp cận nguy hiểm với 2 máy bay của câu lạc bộ hàng không DOSAAF đang bay tập ở khu vực này đã bị nhân viên điều phái không lưu phát hiện trên màn hình radar và phát lệnh cho phi công khẩn cấp đổi hướng và độ cao bay”.




Hiện có 3 giả thiết về chuyện đã xảy ra.

Do trong quân đội Nga không có các UAV loại này nên đây có thể là:

(1) Một UAV thử nghiệm đang được chế tạo theo dự án UCAV hạng nặng cho quân đội Nga;

(2) Một UAV của Mỹ thực hiện chuyến bay được cho phép qua lãnh thổ Nga đến khu vực Vùng Vịnh hoặc Afghanistan;

(3) Chuyến bay trinh sát, đơn lẻ, trái phép của một UAV Mỹ mà phòng không Nga đã để lọt.

Các phi công DOSAAF đã xác nhận họ chính mắt nhìn thấy chiếc UAV lạ.




Nguồn: sokol-ff.livejournal.com, MI, 24.2.2014.
 

tungduong0610

Xe điện
Biển số
OF-19568
Ngày cấp bằng
5/8/08
Số km
3,914
Động cơ
541,000 Mã lực
Nơi ở
Ban ngày công sở, tối quán nhậu, đêm bên gấu....
VietnamDefence - Trong những tháng tới, quân đội Nga sẽ bắt đầu nhận các súng ngắn mới Strizh, thay thế cho súng ngắn Makarov (PM, còn gọi là K59) hiện có, Phó Thủ tướng phụ trách công nghiệp quốc phòng Nga Dmitri Rogozin cho biết.
Súng ngắn Strizh (Strike One)
Theo ông Rogozin, Strizh có tính năng thậm chí còn cao hơn súng ngắn lừng danh Glock của Áo.

Súng ngắn Strizh (Strike) do hãng Arsenal Firearms của Nga phát triển cho quân đội, các cơ quan chấp pháp, môn bắn súng thể thao và phương tiện tự vệ dân sự.


Dành cho thị trường Nga, súng này được sản xuất bắn đạn cỡ 9 mm (9x19, 7N21 và 7N31). Strike với các cỡ nòng: 9x19, 9x21 IMI, .357 SIG и .40 S&W là dành cho thị trường phương Tây.

Súng được sản xuất ở dạng dùng thân súng hoàn toàn bằng kim loại (nặng đến 890 g), cũng như thân súng có sử dụng polymer (nặng đến 750 g). Súng ngắn có hộp đạn 17 viên, các nút bấm chốt thả hộp đạn bố trí ở cả hai bên báng súng.

Súng ngắn PM/K59


Súng ngắn PM được phát triển vào cuối thập niên 1940, nặng 810 g và dùng hộp đạn 8 viên cỡ 9х18 mm. Tháng 2/2012, có tin Bộ Quốc phòng Nga có kế hoạch thay thế PM bằng súng ngắn Yaryghin.
em mới được cầm bắn mỗi k59 với k54 :))
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Kasatka



Tàu ngầm Nga Kasatka

Lớp tàu ngầm Kasatka là một nhóm tàu ngầm được xây dựng cho Hải quân Hoàng gia Nga . Có sáu tàu ngầm được xây dựng giữa năm 1904 và năm 1905. Chúng được thiết kế bởi 1 kỹ sư hàng hải người Nga IG Bubnov dựa trên tầu ngầm Delfin và đã được cải tiến thêm nhằm tăng sự ổn định.
Sáu tàu ngầm đóng cung thời với nó có tên :
1- Keta ( tên 1 loại cá hồi )Chiếc thuyền này được gia đình Sheremetev thuê , vào năm 1905 nó được chuyển đến Valdivostok và chuyển đến Baltic sửa chữa vào năm 1915, bị hỏng lên 1922.
2- Kasatka Nó được chuyển đến Vladivostok vào năm 1905, chuyển đến Baltic sửa chữa năm 1915, biển Caspian năm 1918 và bị hỏng lên 1922.
3- Makrel , số phận chiếc này cũng như chiếc số 2.
4- Nalim Nó được chuyển đến Vladivostok năm 1905, hoạt động ở hạm đội Biển đen từ năm 1915, bị hải quân Đức bắt năm 1918. Nó bị đánh đắm tại Sevastopol tháng 4 năm 1919.
5- Okun Tàu này số phận của nó cũng như chiếc số 2.
6- Skat Tàu này cùng chung số phận như chiếc thứ 4 Nalim.
Thông tin chung

Đóng tại : nhà máy đóng tàu Baltic
Khai thác:
Hải quân Nga
Hoạt động: 1904-1922
Đã hoàn tất: 6
Mất: 2 Nghỉ hưu: 4

Thông số cơ bản

Choán nước: 140 tấn nổi
177 tấn lặn
Chiều dài:
33,5 m
Đường kính: 3,5 m
Mớn nước:
3,4 m
Động cơ đẩy: 1 Đc xăng, sau này thay bằng động cơ diesel-điện
200 hp/100 hp
Tốc độ:
8,5 hải lý nổi / 5,5 hải lý lặn
Thủy thủ
: 24 người
Trang bị vũ khí: 4 ngư lôi đặt bên ngoài , 1 pháo 47mm
 
Chỉnh sửa cuối:

X-trails

Xe cút kít
Biển số
OF-9503
Ngày cấp bằng
12/9/07
Số km
19,715
Động cơ
730,846 Mã lực
Nơi ở
OF cái gì mà chả có, đi đâu xa cho nó mệt
À khi các cụ phọt hình lên thì cũng nên cho ít thông tin tên tuổi của em nó cho mọi người dể hiểu ạ, nếu chưa đủ thông tin thì họ còn biết tên em nó mà tra gúc gồ :D
kụ ý đang cập nhật mà kụ, kích thích tò mò tì, hehe
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm Nga Akula



Tàu ngầm Akula của Nga, và tàu tuần dương Rurik

Tàu ngầm được thiết kế bởi kỹ sư Ivan Bubnov dựa trên thiết kế của tàu ngầm Minoga và lớp tàu ngầm Kasatka. Tàu lúc đầu được thiết kế chạy bằng động cơ xăng, sau này đã được thay thế bằng dộng cơ diesel cho an toàn hơn, tàu được thiết kế 1 lớp vỏ như tàu của bác Hòa :D. Nó được biên chế vào hạm đội Baltic và tham gia vào đại chiến thế giới I.

Thông tin chung


Đặt hàng: 1906 nhà máy đóng tàu Baltic
Xây dựng: nhà máy đóng tàu Baltic
Hạ thủy: Ngày 04 tháng 9 1907
Số phận:
Bị đánh chìm 28 tháng 11 năm 1915 Đặc điểm chung

Thông số cơ bản
Choán nước: 370 tấn nổi
475 tấn lặn
Chiều dài: 56 m
Đường kính: 3,7 m (12 ft 2 in)
Mớn nước
: 3,4 m (11 ft 2 in)
Động cơ đẩy:

3 động cơ diesel 1.900 mã lực (1,4 MW)
1 điện động cơ 300 mã lực (220 kW)
Tốc độ:
10,6 hải lý (19,6 km / h) nổi
4,6 hải lý (9 km / h) lặn
Phạm vi hoạt động : 1.900 hảy lý (3.500 km) nổi , 38 hải lý (70 km) lặn
Thủy thủ
: 34 người
Trang bị vũ khí: 4 ống ngư lôi 457mm
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm Nga Minoga




Là một tàu ngầm được xây dựng cho hải quân đế quốc Nga . Tàu được thiết kế bởi kỹ sư Bubnox và được đóng tại nhà máy đóng tàu Baltic. Tàu có khảo năng lặn sâu 30m. Do tàu được thiết kế dạng 1 vỏ nên đã kém sự linh hoạt và động cơ diesel không ổn định. Được biên chế cho hạm đội Baltic nhưng trong đại chiến thế giới I nó đã được chuyển giao cho hạm đội Caspain sea vào năm 1918. Ngừng hoạt động và tháo dỡ vào năm 1922.
Thông tin chung
Đặt hàng: 1906
Xây dựng:
nhà máy đóng tàu Baltic
Hạ thủy: Ngày 24 tháng 10 năm 1908

Thông số cơ bản
Choán nước: 123 tấn nổi
155 tấn lặn
Chiều dài:
32,6 m
Đường kính
: 2,8 m
Mớn nước : 2,8m ?????
Động cơ đẩy: 1 trục chân vịt
2 động cơ diesel 240 mã lực
1 động cơ điện 70 mã lực
Tốc độ:
11 hải lý (20,4 km / h) nổi
5 hải lý (9 km / h) lặn
Phạm vi hoạt động:
600 hải lý khi nổi
Thủy thủ
: 22 người
Trang bị vũ khí:
2 ống phóng ngư lôi 457 mm
1 pháo 37 mm
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm Nga Delfin




Tàu ngầm được thiết kế bởi kỹ sư Ivan Grigoryevich Bubnov , Trung tâm MN Beklemishev và Trung tâm IS Goryunov của Ủy ban Xây dựng tàu ngầm (sau này là cục thiết kế Rubin), đặt ở nhà máy Baltic . Hạ thủy vào năm 1902 và đi vào phục vụ vào năm 1903, nó được dùng để đào tạo sĩ quan và thủy thủ. Ngày 29/6/1904 chiếc tàu bị chìm trên sông Neva do đâm phải bức tường của nhà máy đóng tàu Baltic trong khi đang lặn thử nghiệm. Thuyền trưởng và 24 thuyền viên thiệt mạng, chỉ có 12 người được cứu sống
Tàu Delfin đã được trục vớt và chuyển đến thành phố Vladivostok vào cuối năm 1904. Nó thâm gia cuộc chiến tranh Nga - Nhật và phục vụ ở đó đến năm 1917.
Trong Thế chiến I Delfin đã được chuyển giao cho Murmansk và phục vụ trong flotillia phía Bắc, tàu bị tháo dỡ vào năm 1920.
Thông tin chung
Xây dựng: Nhà máy Baltic, Saint Petersburg, Nga
Hạ thủy: 1902
Biên chế
: 1903
Ngừng hoạt động:
1917 Đặc điểm chung

Thông số cơ bản
Choán nước: 113 tấn khi nổi
126 tấn khi lặn
Chiều dài: 19,6 m
Đường kính
: 3,3 m
Mớn nước: 2,9 m
Động cơ đẩy:
1 ĐC xăng / điện
300 hp/120 hp
Tốc độ:
9 hải lý khi nổi
4,5 hải lý khi lặn
Thủy thủ
: 22ngườii
Trang bị vũ khí:
2 ngư lôi 15 inch bên ngoài
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Narval



Narval tại vịnh Nam tại Sevastopol​


Lớp Narval là một nhóm tàu ngầm được xây dựng cho Hải quân hoàng gia Nga . Chúng được thiết kế bởi công ty Nikolayev Dockyard và đặt hàng năm 1911 với tên gọi là "Hà Lan 31A" . Lớp Narval có các tính năng tiên tiến bao gồm vách ngăn kín nước, các khoang dằn và những tính năng mà không một tàu ngầm nào của Nga có được. Các tàu ngầm được sử dụng bởi Hải quân Nga và phục vụ ở Hạm đội Biển Đen trong Thế chiến thứ nhất, trong thời gian đó các tàu ngầm này đã đánh chìm 8 tàu buôn và 74 tàu ven biển.​
Năm 1918 các tàu ngầm này được gộp vào Hải quân UKraina.
Lớp này gồm 3 tàu ngầm đó là :

Narval hạ thủy 11/4/1915, bị đánh đắm ở Sevastopol 26 tháng 4 năm 1919.
Kit hạ thủy tháng 5/1915, bị đánh đắm ở Sevastopol 26 tháng 4 năm 1919
Kashalot hạ thủy 22/8/1915, bị đánh đắm ở Sevastopol 26 tháng 4 năm 1919
Thông tin chung
Xây dựng: Nikolayev Dockyard

Hoạt động: 1914-1919
Đã hoàn tất:
3
Mất: 3

Thông số cơ bản

Choán nước: 621 tấn nổi
994 tấn lặn
Chiều dài:
70,1 m (230,0 ft)
Đường kính
: 6,5 m (21,3 ft)
Mớn nước:
3,5 m (11,5 ft)
Công suất máy
: 640 mã lực (480 kW) (diesel)
900 mã lực (670 kW) (điện)
Động cơ đẩy:
  • 4 động cơ Diesel-điện
  • 2 trục chân vịt
Tốc độ: 9,5 kn (17,6 km / h) (nổi)

11,5 kn (21,3 km / h) (lặn)
Phạm vi: 12 ngày, 3500 dặm ở mức 6,5 hải lý

103 dặm ở mức 4 hải lý khi lặn
Thủy thủ
: 47 người
Trang bị vũ khí:

  • 4 ống phóng ngư lôi 450 mm ( 2 ở đầu, 2 ở đuôi)
  • 4-8 ngư lôi đeo bên ngoài
  • 1 pháo 75 mm Kashalot
  • 2 súng máy 7,62 mm
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Som


Tàu ngầm Nga Beluga

Lớp Som là một loạt các tàu ngầm được xây dựng khẩn cấp cho Hải quân Nga trong 1904-1907. Chúng được thiết kế bởi công ty Nikolayev Dockyard trong năm 1904 tại thời điểm chiến tranh Nga -Nhật . Các tàu thuyền được thiết kế để có thể vận chuyển bằng tàu hỏa. Chiếc thuyền đầu tiên đã được giao cho Nga và tái lắp ráp tại Nevski Yard, St Petersburg.
Lớp này gồm có 7 tàu :
1- Som-Сом hạ thủy năm 1904, gửi đến Vladivostok 1904, để phục vụ trong Hạm đội Biển Đen sau đó là Hạm đội Baltic 1915, nó bị chìm trong vụ va chạm 10 Tháng Năm 1916.
2- Beluga hạ thủy 1905, phục vụ trong Hạm đội Baltic, bị đánh đắm ngày 25 Tháng Hai 1918 tại Reval.
3- Losos hạ thủy 1905 , phục vụ trong Hạm đội Biển Đen, bị đánh đắm năm 1919 tại Sevastopol.
4- Peskar hạ thủy 1905, phục vụ trong Hạm đội Baltic, bị đánh đắm ngày 25 Tháng Hai 1918 tại Reval.
5- Schuka hạ thủy tháng 4/1905, phục vụ trong Hạm đội Baltic, bị đánh đắm ngày 25 Tháng Hai 1918 tại Reval.
6- Strelyad hạ thủy 1905, phục vụ trong Hạm đội Baltic, bị đánh đắm ngày 25 Tháng Hai 1918 tại Reval.
7- Sudak hạ thủy 1907, phục vụ trong Hạm đội Biển Đen , bị đánh đắm năm 1919 tại Sevastopol.
Thông tin chung
Xây dựng: Nevski Yard, St Petersburg
Sử dụng bởi: Hải quân đế quốc Nga
Hoạt động: 1905-1913
Đã hoàn tất: 7
Nghỉ hưu:
7 Đặc điểm chung

Thông số cơ bản
Choán nước: 105 tấn khi nổi
122 tấn khi lặn
Chiều dài: 20 m
Rộng: 3,5 m
Mớn nước:
2,9 m
Động cơ đẩy: 1 ĐC: xăng / điện
160 hp/70 hp
Tốc độ:
8,5 hải lý khi nổi / 6 hải lý khi lặn
Thủy thủ
: 24 người
Trang bị vũ khí:
1 ống phóng ngư lôi, 1 súng máy
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm Nga AG-11 ( thuộc lớp AG )



Lớp ngày bao gồm các tàu ngầm AG (11,12,15,16 và 21 đến 26)
Là 1 tàu ngầm của hải quân Nga hoạt động ở vịnh Phần Lan trong chiến tranh thế giứi I, Các tàu ngầm của Nga loại (AG-11, AG-12, AG-15AG-16) đã được đánh đắm ở cảng hanko ngày 03 Tháng Tư năm 1918 trước khi Đức đầu hàng.
Thông tin chung
Xây dựng: Nikolayev Dockyard
Khởi đóng: 1915
Hạ thủy: 1916
Biên chế: Ngày 09 tháng 9 1916
Số phận:
đánh đắm tại Hanko ngày 03 tháng 4 1918 Đặc điểm chung

Thống số cơ bản
Choán nước: 355 tấn khi nổi
433 tấn khi lạn
Chiều dài:
150 ft 3 in (45,80 m)
Rộng
: 16 ft (4,9 m)
Mớn nước: 12 ft 6 in (3,81 m) Động cơ đẩy: 2 trục
2 ĐC diesel (360 kW))
2 Đc điện (480 kW))
Tốc độ:
13 hải lý (24 km / h, 15 mph) (nỏi)
10,5 hải lý (19,4 km / h; 12.1 mph) (lặn)
Phạm vi: 1.750 hải lý (3.240 km; 2.010 mi) ở mức 7 hải lý (13 km / h; 8.1 mph) ( nổi)
25 hải lý (46 km; 29 dặm) tại 3 hải lý (5,6 km / h; 3,5 mph) (lặn)
Lặn sâu: 160 feet (50 m)
Thủy thủ:
30 người
Trang bị vũ khí:
4 × ống póng ngư lôi 455 mm và 8 đạn
1 pháo 47 mm
 
Chỉnh sửa cuối:

muopdang135

Xe hơi
Biển số
OF-52987
Ngày cấp bằng
16/12/09
Số km
151
Động cơ
453,810 Mã lực
nhìn thấy hay phết
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
AG 13 (Phần lan đổi thành AG 16 năm 1917)
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm Nga AG-22


AG-22 (bên phải) tại Bizerte năm 1922​

Tàu ngầm Nga AG-22 là một tàu ngầm lớp AG, được thiết kế bởi Công ty Hà Lan và công ty Nikolayev Dockyardcho hải quân đế quốc Nga trong WWI.
Các tàu lại được chế tạo tại Canada và vận chuyển đến Nga để phục vụ trong hạm đội Biển đen.
Thông tin chung
Khởi đóng: 1917
hạ thủy : 1919
Biên chế
: 1919
Số phận:
Bị bỏ rơi, Tháng 11 năm 1923, Đặc điểm chung

Thông số cơ bản
Choán nước: 355 tấn khi nổi
433 tấn khi lặn
Chiều dài: 150 ft 3 in (45,8 m)
Đường kính
: 16 ft (4,9 m)
Mớn nước:
12 ft 6 in (3,8 m)
Công suất động cơ
: 2 ĐC diesel(360 kW))
2 ĐC điện(480 kW))
Chân vịt
: 2 trục chân vịt
Tốc độ: 13 hải lý (24 km / h, 15 mph) (nổi)
10,5 hải lý (19,4 km / h; 12.1 mph) (lặn)
Phạm vi:
1.750 hải lý (3.240 km; ở mức 7 hải lý (13 km / h; 8.1 mph) (nổi)
25 hải lý (46 km; 29 dặm) tại 3 hải lý (5,6 km / h; 3,5 mph) (lặn)
Lặn sâu: 164 feet (50 m)
thủy thủ: 30
Trang bị vũ khí:
4 ống phóng ngư lôi với 8 quả ngư lôi treo bên ngoài

1 pháo 47 mm
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Morzh



Tàu ngầm lớp Morzh được xây dựng cho Hạm đội biển Đen của Hải quân đế quốc Nga nhay trước khi WWI nổ ra, Tàu đươc kỹ sư IG Bubnov phát triển năm 1910 dựa trên mẫu tàu ngầm Akula
Lớp Morzh bao gồm 3 tàu đó là :
1- Morzh , khởi đóng ngày 25/6/1911, hạ thủy 28/9/1913. Chìm (bởi bom?) Ở Biển Đen, tháng 5 năm 1917.
2- Nerpa, khởi đóng ngày 25/6/1911, hạ thủy 28/9/1913. Ngừng hoạt động vào năm 1930 và bị tháo dỡ vào năm 1931.
3- Tyulen, khởi đóng ngày 25/6/1911, hạ thủy 1/1/1913. Bị quân Đức bắt vào năm 1918, chuyển giao cho người Nga vào năm 1919. Chạy trốn đến Bizerte vào đội tàu của Wrangel năm 1920 và hoạt đông ở đó. Vào năm 1924 tàu được bán và bị tháo dỡ vào năm 1930.
Thông số cơ bản
Choán nước: 630 tấn khi nổi
760 tấn khi lặn
Chiều dài:
67 m (219 ft 10 in)
Đường kính
: 4,5 m (14 ft 9 in)
Mớn nước
: 3,9 m (12 ft 10 in)
Động cơ đẩy:
diesel-điện
500 mã lực động cơ diesel
800 mã lực điện
2 trục
Tốc độ:
10,8 hải lý (20,0 km / h) nổi
8 hải lý (15 km / h) lặn
Phạm vi:
2.500 hải lý (4.600 km)
Thủy thủ
: 47 T
rang bị vũ khí:
1 pháo 57 mm + 1 pháo 47 mm
4 ống phoáng ngư lôi 457 mm và 8 quả ngư lôi treo bên ngoài
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Bars


Tàu ngầm Thanh vào năm 1914​
Tầu ngầmLớp Bars là một nhóm tàu ngầm được xây dựng cho Hải quân Đế quốc Nga trong đại chiến thế giới I . Có tổng cộng 24 tàu thuyền được xây dựng giữa năm 1914 và năm 1917 bao gồm tàu :

Thanh, Edinorog, Gepard, Kuguar, Báo, Lvitsa, Pantera, Rys, TIGR, Tur, Ugor, VEPR, Volk, Yaguar, Yaz, Zmeya, Erzh, Forel, Burvestnik, Gagara, Lebed, Orlan, Pelikan và tàu Pelikan.
Các tàu thuyền được thiết kế bởi IG Bubnov dựa trên thiết kế của nhứng tàu ngầm lớp Morzh . Thiết kế đã được mở rộng với động cơ mạnh hơn và trang bị vũ khí ngư lôi lớn hơn. Tàu có thiết kế 1 lớp vỏ với bốn ống phóng ngư lôi 18 inch bên trong và bên ngoài trong 8 ngư lôi đặt bên ngoài Song thiết kế vãn cón nhiều thiếu sót như thiếu các vác ngăn các khoang bên trong và thời gian lặn chậm.Những tàu còn sử dụng được sau cách mạng tháng 10 Nga được cải tiến lại như thêm các vác ngăn bên trong, động cơ diesel mới, máy bơm và thêm ống phóng ngư lôi, các ngư lôi bên ngoài được gỡ bỏ.

Tàu ngầm Volk vào năm 1914
Thông tin chung

Hoạt động: 1914-1941
Đã hoàn tất: 24
Mất:
9

Thông số cơ bản
Choán nước: 650 tấn nổi
780 tấn lặn
Chiều dài:
68 m (223 ft 1 in)
Đường kính
: 4,5 m (14 ft 9 in)
Mớn nước
: 3,9 m (12 ft 10 in)
Động cơ đẩy :

diesel - điện
2.640 mã lực động cơ diesel
900 mã lực điện
2 trục chân vịt
Tốc độ: 18 hải lý (33 km / h) nổi
9 hải lý (17 km / h) lặn
Phạm vi: 400 hải lý (740 km)
Thủy thủ
: 33
Trang bị vũ khí: 1 pháo 63 mm hoặc 1 pháo 75 mm
1 pháo 37 mm AA
4 ống phóng ngư lôi 457 mm
8 ngư lôi bên ngoài (sau này gỡ bỏ)
 
Chỉnh sửa cuối:
Trạng thái
Thớt đang đóng
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top