Để các bác tài chỉ biết lái (giống như tôi đây) kg quá hồi hộp, đứng tim khi em xe lỡ bị cảm mạo, xổ mũi, hắt hơi bất thường trên đường thiên lý. Gấu tôi xin sưu tầm và post dần lên một số tài liệu thuộc hàng KIẾN THỨC PHỔ THÔNG để các bác có để tự chẩn bệnh trước khi ....HELP ME (và có thể hù được khối thằng thợ gian định thuốc mình :watchout: ).
Bài đầu:
Xác định hư hỏng trong hệ thống làm mát động cơ
I/ Những chú ý an toàn khi làm việc trên hệ thống làm mát
+ Trước khi khởi động động cơ phải kiểm tra xem cánh quạt có bị nứt, hỏng không. Nếu có bị hư hỏng phải thay thế ngay.
+ Khi quạt đang quay không bao giờ đứng trước quạt, nếu có sự cố cánh quạt có thể gãy và văng ra ngoài gây thương tích.
+ Luôn tháo dây tiếp điện cho quạt trước khi làm việc ở khu vực gần quạt vì quạt có thể chạy một cách bất ngờ, đặc biệt khi động cơ nóng.
+ Không để tay va chạm vào dây đai và puli, nó có thể cuốn tay bạn vào và nghiến đứt tay.
+ Chỉ tháo nắp áp lực khi động cơ nguội. Không bao giờ mở nắp áp lực của bộ tản nhiệt khi nhiệt độ động cơ gần hay trên nhiệt độ động cơ vận hành bình thường. Mở nắp áp lực có thể làm cho dung dịch làm mát sôi tức thì và phun ra gây bỏng.
+ Dung dịch làm mát là một chất độc, nếu tay bạn dính phải dung dịch làm mát thì phải rửa tay thật sạch bằng xà phòng.
+ Dưới một số điều kiện, ethylen glycol trong chất chống đông có thể cháy nên không được để chất chống đông tràn lên cụm ống xả và những bộ phận nóng của động cơ.
+ Không bao giờ tháo các đường ống hoặc thay thế các bộ phận của hệ thống làm mát khi động cơ nóng. Áp lực trong hệ thống có thể làm cho dung dịch làm mát phụt ra ngoài gây cháy hoặc làm bỏng bạn.
II/ Xác định hư hỏng hệ thống làm mát
Có 3 sự cố thường xảy ra trên hệ thống làm mát là:
+ Dung dịch là mát bị dò.
+ Động cơ bị quá nhiệt.
+ Động cơ tăng nhiệt chậm.
1/ Dung dịch làm mát bị dò:
Các dấu hiệu của sự rò rỉ dung dịch làm mát là:
+ Hệ thống cần bổ sung thường xuyên dung dịch làm mát
+ Ố bẩn ở những chỗ rò:
Hệ thống làm mát có thể dò bên trong hoặc rò bên ngoài.
Các chỗ rò bên ngoài thường xảy ra ở đường ống, đầu nối ống, lõi bộ tản nhiệt (tổ ong tản nhiệt), trục bơm nước,… có thể nhận biết theo dấu hiệu trên.
(Kinh nghiệm của tôi là khi động cơ nóng -> tắt máy -> lấy khăn trắng thấm lên những chỗ nghi ngờ bị rò. Nếu thấy có nước màu xanh hay vàng (tuỳ theo màu của coolant đã đổ vào két) thì chắc chắn là bị rò chỗ đó.)
Rò bên trong xảy ra thì không thể nhận thấy được. Dấu hiệu của sự rò rỉ bên trong là phải thêm dung dịch làm mát thường xuyên và động cơ xả khói trắng. Sự rò rỉ bên trong thường gây hư hỏng động cơ nghiêm trọng: Dung dịch là mát rò làm bẩn dầu bôi trơn và gây rỉ; nếu nó rò vào trong xi lanh thì trong kỳ nén nó sẽ làm nứt nắp xi lanh, blốc xi lanh, piston hoặc làm cong thanh truyền,…
Vì vậy, khi phát hiện có sự hao hụt dung dịch làm mát thì phải sửa chữa ngay không được kéo dài thời gian hoạt động của xe.
2/ Các nguyên nhân làm cho động cơ bị quá nhiệt:
+ Mức dung dịch làm mát thấp do sự rò rỉ -> Kiểm tra áp lực hệ thống làm mát và sửa chữa chỗ rò.
+ Các gỉ, vẩy trong hệ thống ngăn cản hệ tuần hoàn bình thường của dung dịch làm mát -> Phải súc rửa hệ thống.
+ Các đường ống bị bẹp, dập, móp méo ngăn cản sự tuần hoàn bình thường của dung lịch làm mát -> Thay thế các đường ống hỏng.
+ Thermostat (van điều nhiệt) bị kẹt ở trạng thái đóng nên dung dịch làm mát không thể tuần hoàn -> Thay thế thermostat
( Không có thay thì đành… tháo vứt đi – Kg khuyên chữa kiểu này, xem tiếp điểm 3 phía dưới thì biết)
+ Bơm nước bị hỏng làm cho lượng dung dịch làm mát tuần hoàn không đủ.
Nếu bơm nước có puli gắn quạt là mát thì có thể kiểm tra nhanh tình trạng bạc lót của bơm nước như sau: Tháo dây đai, nắm chặt cánh quạt và dịch chuyển nó vào ra dọc trục. Nếu cảm thấy có sự dịch chuyển thì bạc lót trong bơm nước bị hỏng. Một trong những nguyên nhân làm cho bạc lót hỏng là dây đai quá căng.
Nếu thấy có những giọt dung dịch làm mát ở lỗ thông hơi của bơm nước báo hiệu bạc kín của đẹm lót bị rò.
=> Thay thế bơm nước nếu bạc lót hoặc đệm kín của nó bị hỏng.
+ Dây đai quá mòn hoặc lỏng. Khi đó nó sẽ trượt trên puli làm cho bơm nước không quay đủ tốc độ cần thiết nên không tạo được sự tuần hoàn bình thường của dung dịch làm mát.
+ DO “hiện tương sôi trễ”. Khi động cơ hoạt động trong một thời gian dài, nhiệt tạo lập bên trong động cơ nên dù ngừng máy dung dịch làm mát vẫn có thể sôi và gây quá nhiệt động cơ.
+ Thêm 1 trường hợp từ thực tế trong chuyến off-road HNI-HUE-DNG: quạt làm mát dàn lạnh bị hỏng -> nhiệt độ tăng vọt khi mới khởi động (và có xài máy lạnh) -> khi xe chạy thì có giảm xuống chút đỉnh (xe ai bị thế nhỉ??)
CHÚ Ý: Động cơ có thể bị quá nhiệt bởi các nguyên nhân không liên quan đến hệ thống là mát. Các nguyên nhân đó có thể bao gồm: cường độ hoạt động cao, mực dầu bôi trơn thấp, động cơ quá tải, đánh lửa sai…
3/ Các nguyên nhân là động cơ tăng nhiệt chậm
+ Thermostat kẹt ở trạng thái mở -> khi động cơ còn lạnh dung dịch làm mát vẫn tuần hoàn qua bộ tản nhiệt vì vậy động cơ phải chạy lâu hơn mới đạt được mức nhiệt độ bình thường.
+ Có thể khi thay thế thermostat đã dùng thermostat có nhiệt độ danh định thấp hơn loại cũ.
Cánh kiểm tra nhanh tình trạng mở của thermostat là để máy thật nguội. Ngay sau khi khởi động thì dùng tay bóp đường ống mềm phía trên nối vào két nước. Nếu cảm thấy có dung dịch làm mát chảy trong ống thì thermostat đang kẹt ở trạng thái mở.
(trích từ: Hướng dẫn sử dụng bảo trì và sửa chữa xe ô tô... NXB TRẺ)
Bài đầu:
Xác định hư hỏng trong hệ thống làm mát động cơ
I/ Những chú ý an toàn khi làm việc trên hệ thống làm mát
+ Trước khi khởi động động cơ phải kiểm tra xem cánh quạt có bị nứt, hỏng không. Nếu có bị hư hỏng phải thay thế ngay.
+ Khi quạt đang quay không bao giờ đứng trước quạt, nếu có sự cố cánh quạt có thể gãy và văng ra ngoài gây thương tích.
+ Luôn tháo dây tiếp điện cho quạt trước khi làm việc ở khu vực gần quạt vì quạt có thể chạy một cách bất ngờ, đặc biệt khi động cơ nóng.
+ Không để tay va chạm vào dây đai và puli, nó có thể cuốn tay bạn vào và nghiến đứt tay.
+ Chỉ tháo nắp áp lực khi động cơ nguội. Không bao giờ mở nắp áp lực của bộ tản nhiệt khi nhiệt độ động cơ gần hay trên nhiệt độ động cơ vận hành bình thường. Mở nắp áp lực có thể làm cho dung dịch làm mát sôi tức thì và phun ra gây bỏng.
+ Dung dịch làm mát là một chất độc, nếu tay bạn dính phải dung dịch làm mát thì phải rửa tay thật sạch bằng xà phòng.
+ Dưới một số điều kiện, ethylen glycol trong chất chống đông có thể cháy nên không được để chất chống đông tràn lên cụm ống xả và những bộ phận nóng của động cơ.
+ Không bao giờ tháo các đường ống hoặc thay thế các bộ phận của hệ thống làm mát khi động cơ nóng. Áp lực trong hệ thống có thể làm cho dung dịch làm mát phụt ra ngoài gây cháy hoặc làm bỏng bạn.
II/ Xác định hư hỏng hệ thống làm mát
Có 3 sự cố thường xảy ra trên hệ thống làm mát là:
+ Dung dịch là mát bị dò.
+ Động cơ bị quá nhiệt.
+ Động cơ tăng nhiệt chậm.
1/ Dung dịch làm mát bị dò:
Các dấu hiệu của sự rò rỉ dung dịch làm mát là:
+ Hệ thống cần bổ sung thường xuyên dung dịch làm mát
+ Ố bẩn ở những chỗ rò:
Hệ thống làm mát có thể dò bên trong hoặc rò bên ngoài.
Các chỗ rò bên ngoài thường xảy ra ở đường ống, đầu nối ống, lõi bộ tản nhiệt (tổ ong tản nhiệt), trục bơm nước,… có thể nhận biết theo dấu hiệu trên.
(Kinh nghiệm của tôi là khi động cơ nóng -> tắt máy -> lấy khăn trắng thấm lên những chỗ nghi ngờ bị rò. Nếu thấy có nước màu xanh hay vàng (tuỳ theo màu của coolant đã đổ vào két) thì chắc chắn là bị rò chỗ đó.)
Rò bên trong xảy ra thì không thể nhận thấy được. Dấu hiệu của sự rò rỉ bên trong là phải thêm dung dịch làm mát thường xuyên và động cơ xả khói trắng. Sự rò rỉ bên trong thường gây hư hỏng động cơ nghiêm trọng: Dung dịch là mát rò làm bẩn dầu bôi trơn và gây rỉ; nếu nó rò vào trong xi lanh thì trong kỳ nén nó sẽ làm nứt nắp xi lanh, blốc xi lanh, piston hoặc làm cong thanh truyền,…
Vì vậy, khi phát hiện có sự hao hụt dung dịch làm mát thì phải sửa chữa ngay không được kéo dài thời gian hoạt động của xe.
2/ Các nguyên nhân làm cho động cơ bị quá nhiệt:
+ Mức dung dịch làm mát thấp do sự rò rỉ -> Kiểm tra áp lực hệ thống làm mát và sửa chữa chỗ rò.
+ Các gỉ, vẩy trong hệ thống ngăn cản hệ tuần hoàn bình thường của dung dịch làm mát -> Phải súc rửa hệ thống.
+ Các đường ống bị bẹp, dập, móp méo ngăn cản sự tuần hoàn bình thường của dung lịch làm mát -> Thay thế các đường ống hỏng.
+ Thermostat (van điều nhiệt) bị kẹt ở trạng thái đóng nên dung dịch làm mát không thể tuần hoàn -> Thay thế thermostat
( Không có thay thì đành… tháo vứt đi – Kg khuyên chữa kiểu này, xem tiếp điểm 3 phía dưới thì biết)
+ Bơm nước bị hỏng làm cho lượng dung dịch làm mát tuần hoàn không đủ.
Nếu bơm nước có puli gắn quạt là mát thì có thể kiểm tra nhanh tình trạng bạc lót của bơm nước như sau: Tháo dây đai, nắm chặt cánh quạt và dịch chuyển nó vào ra dọc trục. Nếu cảm thấy có sự dịch chuyển thì bạc lót trong bơm nước bị hỏng. Một trong những nguyên nhân làm cho bạc lót hỏng là dây đai quá căng.
Nếu thấy có những giọt dung dịch làm mát ở lỗ thông hơi của bơm nước báo hiệu bạc kín của đẹm lót bị rò.
=> Thay thế bơm nước nếu bạc lót hoặc đệm kín của nó bị hỏng.
+ Dây đai quá mòn hoặc lỏng. Khi đó nó sẽ trượt trên puli làm cho bơm nước không quay đủ tốc độ cần thiết nên không tạo được sự tuần hoàn bình thường của dung dịch làm mát.
+ DO “hiện tương sôi trễ”. Khi động cơ hoạt động trong một thời gian dài, nhiệt tạo lập bên trong động cơ nên dù ngừng máy dung dịch làm mát vẫn có thể sôi và gây quá nhiệt động cơ.
+ Thêm 1 trường hợp từ thực tế trong chuyến off-road HNI-HUE-DNG: quạt làm mát dàn lạnh bị hỏng -> nhiệt độ tăng vọt khi mới khởi động (và có xài máy lạnh) -> khi xe chạy thì có giảm xuống chút đỉnh (xe ai bị thế nhỉ??)
CHÚ Ý: Động cơ có thể bị quá nhiệt bởi các nguyên nhân không liên quan đến hệ thống là mát. Các nguyên nhân đó có thể bao gồm: cường độ hoạt động cao, mực dầu bôi trơn thấp, động cơ quá tải, đánh lửa sai…
3/ Các nguyên nhân là động cơ tăng nhiệt chậm
+ Thermostat kẹt ở trạng thái mở -> khi động cơ còn lạnh dung dịch làm mát vẫn tuần hoàn qua bộ tản nhiệt vì vậy động cơ phải chạy lâu hơn mới đạt được mức nhiệt độ bình thường.
+ Có thể khi thay thế thermostat đã dùng thermostat có nhiệt độ danh định thấp hơn loại cũ.
Cánh kiểm tra nhanh tình trạng mở của thermostat là để máy thật nguội. Ngay sau khi khởi động thì dùng tay bóp đường ống mềm phía trên nối vào két nước. Nếu cảm thấy có dung dịch làm mát chảy trong ống thì thermostat đang kẹt ở trạng thái mở.
(trích từ: Hướng dẫn sử dụng bảo trì và sửa chữa xe ô tô... NXB TRẺ)
Chỉnh sửa cuối: