Cảm biến ô tô là dòng sản phẩm điện tử thường có chức năng "cảm nhận" những tín hiệu được lập trình sẵn để đưa ra những chẩn đoán, cung cấp những thông tin cho bộ xử lý, từ đó bộ xử lý sẽ xử lý thông tin và đưa ra những tính toán, hành động phù hợp cho từng chức năng, bộ phận trên xe.
Trên một chiếc ô tô có gắn rất nhiều loại cảm biến, mỗi loại có những nhiệm vụ khác nhau giúp chiếc xe vận hành trơn tru, ổn định.
Bài viết dưới đây, Duy Tân là đại lý chuyên phân phối và cung cấp phụ tùng ô tô chính hãng sẽ giới thiệu tới các bạn một số loại cảm biến chính trên xe ô tô nói riêng và trên ô tô Kia nói chung, giúp các bạn hiểu rõ về vị trí lắp đặt và chức năng của từng loại cảm biến để dễ dàng phát hiện sự cố hoặc hỏng hóc trong quá trình sử dụng xe.
Cảm biến vị trí trục cam
Vị trí:cảm biến vị trí trục cam thường được gắn ở đỉnh xy lanh hoặc ở nắp hộp chứa trục cam.
Chức năng: để xác định vị trí của trục cam và cung cấp thông tin cho bộ xử lý trung tâm tính toán thời điểm phun nhiên liệu hợp lý. Thiết bị cảm biến này sẽ làm việc cùng lúc với cảm biến trục khuỷu để tối ưu thời điểm đánh lửa và phun xăng thích hợp nhất. Đồng thời giúp cho động cơ, phụ tùng ô tô kia có thể hoạt động một cách tốt nhất.
Khi cảm biến vị trí trục cam bị lỗi có thể xảy ra một số vấn đề ở động cơ như sau: Khó khởi động xe, động cơ chết đột ngột, động cơ bỏ máy hoặc không đáp ứng tăng tốc, sáng đèn check engine.
Cảm biến trị trí trục khuỷu
Vị trí: Cảm biến vị trí trục khuỷu thường lắp ở vị trí gần puly trục khuỷu, phía trên bánh đà hoặc phía trên trục khủy.
Chức năng: Cảm biến vị trí trục khuỷu trên xe ô tô Kia có nhiệm vụ xác định vị trí piston và tốc độ của động cơ. Thiết bị này làm việc song song với cảm biến vị trí trục cam nhằm giúp máy tính đồng thời nhận biết vị trí piston và tị trí các su-pap để tính toán thời điểm đánh lửa và lượng nhiên liệu phun vào hợp lý nhất.
Cảm biến vị trí trục khuỷu được coi là cảm biến quan trọng nhất trên xe ô tô, khi cảm biến này bị lỗi, động cơ có thể gặp hiện tượng misfire, động cơ bị rung hoặc backfires. Khi bị hỏng cảm biến này, động cơ sẽ ngừng hoạt động.
Cảm biến vị trí bướm ga
Vị trí: Cảm biến vị trí bướm ga thường bố trí phía trong cổ hút.
Chức năng: để xác định định độ mở của bướm ga, giúp điều chỉnh lượng phun nhiên liệu chính xác theo độ mở của bướm ga. Trên các dòng xe ô tô sử dụng hộp số tự động, vị trí bướm ga là thông số quan trọng để kiểm soát quá trình chuyển số.
Khi bị lỗi hoặc hư hỏng cảm biến này, động cơ có thể gặp một số vấn đề như: Sáng đèn check engine, xe không tăng tốc kịp thời, bỏ máy, hộp số tự động sang số không bình thường, chết máy đột ngột.
Cảm biến áp suất
Vị trí: cảm biến áp suất khí nạp thường gắn tại đường khí nạp ở cổ hút.
Chức năng: cung cấp tín hiệu áp suất chân không dưới dạng điện áp hoặc tần số để bộ xử lý tính toán lượng nhiên liệu cần thiết cung cấp cho động cơ hoạt động. Khi xe ô tô ở chế độ không tải hoặc nhả ga, áp suất chân không giảm. Ngược lại, khi xe tăng tốc hoặc tải nặng, áp suất chân không tăng lên.
Khi cảm biến này bị hư hỏng, xe sẽ có các dấu hiệu như: Sáng đèn check engine và báo lỗi MAP sensor, động cơ nổ không êm, công suất động cơ kém, tốn nhiên liệu, xe nhiều khói.
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Vị trí: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát được gắn ở thân động cơ và tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát.
Chức năng: đo nhiệt độ của nước làm mát động cơ và truyền tín hiệu để bộ xử lý tính toán thời gian phun nhiên liệu, góc đánh lửa sớm, tốc độ chạy không tải...Ở một số dòng xe ô tô, tín hiệu này còn được dùng để điều khiển hệ thống kiểm soát khí xả, chạy quạt làm mát động cơ.
Khi cảm biến nhiệt độ nước làm mát bị hư hỏng, xe thường có các dấu hiệu: Sáng đèn check engine với mã lỗi báo hỏng cảm biến, xe khó khởi động, tốn nhiên liệu hơn bình thường, thời gian hâm nóng động cơ lâu...
Cảm biến ô xy
Vị trí: Cảm biến ô xy được gắn trên đường ống xả.
Chức năng: đo lượng oxy dư trong khí thải động cơ và truyền tín hiệu về bộ xử lý nhằm điều chỉnh tỉ lệ nhiên liệu và không khí cho phù hợp.
Khi cảm biến oxy bị lỗi hoặc hư hỏng, xe sẽ có một số dấu hiệu như: Sáng đèn check engine, xe không đạt kiểm tra khí xả, tiêu tốn nhiên liệu một cách bất thường.
Cảm biến kích nổ
Vị trí: Cảm biến kích nổ thường gắn trên thân xy-lanh hoặc nắp máy.
Chức năng: phát hiện xung kích nổ phát sinh bên trong động cơ và truyền tín hiệu này đến bộ xử lý của xe nhằm điều chỉnh thời điểm đánh lửa trễ đi, ngăn chặn hiện tượng kích nổ.
Khi bị hư hỏng, xe có các dấu hiệu như: đèn check engine sáng, có tiếng gõ ở đầu máy...
Trên một chiếc ô tô có gắn rất nhiều loại cảm biến, mỗi loại có những nhiệm vụ khác nhau giúp chiếc xe vận hành trơn tru, ổn định.
Bài viết dưới đây, Duy Tân là đại lý chuyên phân phối và cung cấp phụ tùng ô tô chính hãng sẽ giới thiệu tới các bạn một số loại cảm biến chính trên xe ô tô nói riêng và trên ô tô Kia nói chung, giúp các bạn hiểu rõ về vị trí lắp đặt và chức năng của từng loại cảm biến để dễ dàng phát hiện sự cố hoặc hỏng hóc trong quá trình sử dụng xe.
Cảm biến vị trí trục cam
Vị trí:cảm biến vị trí trục cam thường được gắn ở đỉnh xy lanh hoặc ở nắp hộp chứa trục cam.
Chức năng: để xác định vị trí của trục cam và cung cấp thông tin cho bộ xử lý trung tâm tính toán thời điểm phun nhiên liệu hợp lý. Thiết bị cảm biến này sẽ làm việc cùng lúc với cảm biến trục khuỷu để tối ưu thời điểm đánh lửa và phun xăng thích hợp nhất. Đồng thời giúp cho động cơ, phụ tùng ô tô kia có thể hoạt động một cách tốt nhất.
Khi cảm biến vị trí trục cam bị lỗi có thể xảy ra một số vấn đề ở động cơ như sau: Khó khởi động xe, động cơ chết đột ngột, động cơ bỏ máy hoặc không đáp ứng tăng tốc, sáng đèn check engine.
Cảm biến trị trí trục khuỷu
Vị trí: Cảm biến vị trí trục khuỷu thường lắp ở vị trí gần puly trục khuỷu, phía trên bánh đà hoặc phía trên trục khủy.
Chức năng: Cảm biến vị trí trục khuỷu trên xe ô tô Kia có nhiệm vụ xác định vị trí piston và tốc độ của động cơ. Thiết bị này làm việc song song với cảm biến vị trí trục cam nhằm giúp máy tính đồng thời nhận biết vị trí piston và tị trí các su-pap để tính toán thời điểm đánh lửa và lượng nhiên liệu phun vào hợp lý nhất.
Cảm biến vị trí bướm ga
Vị trí: Cảm biến vị trí bướm ga thường bố trí phía trong cổ hút.
Chức năng: để xác định định độ mở của bướm ga, giúp điều chỉnh lượng phun nhiên liệu chính xác theo độ mở của bướm ga. Trên các dòng xe ô tô sử dụng hộp số tự động, vị trí bướm ga là thông số quan trọng để kiểm soát quá trình chuyển số.
Cảm biến áp suất
Vị trí: cảm biến áp suất khí nạp thường gắn tại đường khí nạp ở cổ hút.
Chức năng: cung cấp tín hiệu áp suất chân không dưới dạng điện áp hoặc tần số để bộ xử lý tính toán lượng nhiên liệu cần thiết cung cấp cho động cơ hoạt động. Khi xe ô tô ở chế độ không tải hoặc nhả ga, áp suất chân không giảm. Ngược lại, khi xe tăng tốc hoặc tải nặng, áp suất chân không tăng lên.
Khi cảm biến này bị hư hỏng, xe sẽ có các dấu hiệu như: Sáng đèn check engine và báo lỗi MAP sensor, động cơ nổ không êm, công suất động cơ kém, tốn nhiên liệu, xe nhiều khói.
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Vị trí: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát được gắn ở thân động cơ và tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát.
Chức năng: đo nhiệt độ của nước làm mát động cơ và truyền tín hiệu để bộ xử lý tính toán thời gian phun nhiên liệu, góc đánh lửa sớm, tốc độ chạy không tải...Ở một số dòng xe ô tô, tín hiệu này còn được dùng để điều khiển hệ thống kiểm soát khí xả, chạy quạt làm mát động cơ.
Khi cảm biến nhiệt độ nước làm mát bị hư hỏng, xe thường có các dấu hiệu: Sáng đèn check engine với mã lỗi báo hỏng cảm biến, xe khó khởi động, tốn nhiên liệu hơn bình thường, thời gian hâm nóng động cơ lâu...
Cảm biến ô xy
Vị trí: Cảm biến ô xy được gắn trên đường ống xả.
Chức năng: đo lượng oxy dư trong khí thải động cơ và truyền tín hiệu về bộ xử lý nhằm điều chỉnh tỉ lệ nhiên liệu và không khí cho phù hợp.
Khi cảm biến oxy bị lỗi hoặc hư hỏng, xe sẽ có một số dấu hiệu như: Sáng đèn check engine, xe không đạt kiểm tra khí xả, tiêu tốn nhiên liệu một cách bất thường.
Cảm biến kích nổ
Vị trí: Cảm biến kích nổ thường gắn trên thân xy-lanh hoặc nắp máy.
Chức năng: phát hiện xung kích nổ phát sinh bên trong động cơ và truyền tín hiệu này đến bộ xử lý của xe nhằm điều chỉnh thời điểm đánh lửa trễ đi, ngăn chặn hiện tượng kích nổ.
Khi bị hư hỏng, xe có các dấu hiệu như: đèn check engine sáng, có tiếng gõ ở đầu máy...