+ Giấy đăng ký kết hôn (công chứng).
- Yêu cầu Bên B chuyển cho Bên A các giấy tờ sau của Bên B:
+ Chứng minh thư nhân dân: Vợ + chồng (công chứng).
+ Sổ hộ khẩu (công chứng).
Từ thời điểm ký kết Biên bản thỏa thuận này cho đến khi việc sang tên căn hộ giữa hai bên được hoàn tất, nếu Bên A được Chủ đầu tư hoặc bên có liên quan khác gửi giấy tờ liên quan đến căn hộ số 1414-CT2 thì Bên A có nghĩa vụ nhận và chuyển lại các giấy tờ này cho Bên B và phối hợp với Bên B để hoàn thiện các thủ tục liên quan đến căn hộ số 1414-CT2 (nếu có).
- Khi có thông báo nộp tiền các đợt của Chủ đầu tư, Bên A có nghĩa vụ phối hợp với Bên B nộp tiền đúng quy định.
- Bàn giao căn hộ cho Bên B quản lý, sử dụng; giúp đỡ Bên B thực hiện việc ký kết các hợp đồng dịch vụ phục vụ việc sử dụng căn hộ(nếu các việc này không thể ủy quyền được cho Bên B, buộc phải đứng tên Bên A: Hợp đồng điện, nước....).
Phối hợp với bên B làm việc với đơn vị có chức năng làm thủ tục sang tên căn hộ từ Bên A sang cho Bên B; Bên A cung cấp các hồ sơ, giấy tờ nếu đơn vị này có yêu cầu (trừ những giấy tờ Bên A đã chuyển cho Bên B) khi căn hộ đủ điều kiện sang tên theo pháp luật .Bên B không phải trả thêm bất cứ chi phí nào cho bên A khi thực hiện các thủ tục sang tên quyền sở hữu căn hộ bên A sang cho bên B.
Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà bên B có nhu cầu nhượng lại cho người khác (Bên thứ ba) thì bên A có trách nhiệm phối hợp với bên B ký kết các văn bản (ủy quyền hoặc chuyển nhượng) cho bên thứ ba nêu trên, trong trường hợp này bên B sẽ cảm ơn bên A số tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Kể từ khi Biên bản thỏa thuận này có hiệu lực trở đi, Bên A không chịu bất cứ chi phí nào liên quan đến căn hộ.
- Phối hợp cùng bên B làm thủ tục sửa chữa, hoàn thiện nội thất căn hộ 1414-CT2 mà Ban quản lý tòa nhà cho phép. Mọi chi phí liên quan sẽ do Bên B chi trả.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
- Thanh toán số tiền quy định tại Điều 2 Biên bản thỏa thuận này.
- Đã tìm hiểu kỹ, biết rõ về hợp đồng mua bán căn hộ căn hộ chung cư số 1414-CT2 thuộc dự án xây dựng nhà ở cho cán bộ, chiến sỹ Bộ Công an giữa Bên A và chủ đầu tư Liên danh Constrexim1 - Thái Hà, các giấy tờ có liên quan và các quyền, nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng mua bán căn hộ.
- Có đủ điều kiện và năng lực pháp lý để tiếp nhận chuyển nhượng căn hộ theo quy định của pháp luật và được pháp luật cho phép. Khi hai bên làm thủ tục sang tên chính thức căn hộ, Bên B có nghĩa vụ làm hồ sơ đủ điều kiện mua nhà ở xã hộivà các hồ sơ khác liên quan gửi đơn vị có chức năng để làm thủ tục sang tên.
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời gian số tiền cho Chủ đầu tư và bên khác (phát sinh nếu có) liên quan đến việc mua bán, đóng tiền các đợt tiếp theo, sử dụng các dịch vụ, sang tên chính thức căn hộ này.
- Việc quản lý, sử dụng căn hộ cho đến khi hai bên hoàn tất thủ tục sang tên căn hộ từ Bên A sang cho Bên B, Bên B phải tuyệt đối tuân thủ mọi nội quy, quy định của Chủ đầu tư và Ban Quản lý tòa nhà.
- Tiếp nhận và bảo quản cẩn thận, không để thất lạc các giấy tờ Bên A đã chuyển cho Bên B... để về sau hoàn tất việc chuyển nhượng căn hộ được thuận lợi.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên C
- Nghĩa vụ: Giới thiệu Bên B mua căn hộ 1414-CT2nêu trên của Bên A và hướng dẫn 2 bên thực hiện thủ tục mua bán; đôn đốc 2 bên trong việc thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến căn hộ và nghĩa vụ theo Biên bản thỏa thuận này; hướng dẫn Bên B làm hồ sơ mua nhà ở xã hội khi căn hộ đủ điều kiện sang tên theo pháp luật. Bên C chấm dứt nghĩa vụ khi Bên B đứng tên chính thức căn hộ.
- Quyền lợi: Được Bên B trả công kết nối, tư vấn, đôn đốc những công việc nêu trên liên quan đến căn hộ với mức phí là: 30.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba mươi lăm triệu đồng chẵn).
Điều 6. Bảo mật
Các bên có trách nhiệm bảo mật giao dịch này.Nếu không có sự đồng ý bằng văn bản, thì các bên không được phép tiết lộ nội dung Biên bản thỏa thuận này cho bên thứ 3.
Điều 7. Rủi ro
Mọi rủi ro phát sinh liên quan đến căn hộ như: Sai lệch diện tích, chất lượng xây dựng; phát sinh giá và các khoản tiền phát sinh phải đóng; phí chuyển nhượng; phát sinh về sửa chữa căn hộ... Bên B phải hoàn toàn chấp nhận (Bên A không chịu trách nhiệm).
Điều 8. Giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp có tranh chấp về các điều khoản của Biên bản thỏa thuận này thì các bên bàn bạc, thương lượng giải quyết. Nếu không thương lượng được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Điều khoản chung
- Hai bên cam kết đã nghiên cứu kỹ và hiểu rõ các quy định của Nhà nước về việc mua bán nhà ở xã hội; đã xem xét kỹ tất các giấy tờ liên quan đến việc mua bán căn hộ tính đến ngày ký kết Biên bản thỏa thuận này.
- Trong thời gian kể từ ngày Biên bản thỏa thuận này được ký kết cho đến trước khi việc sang tên căn hộ cho bên B sở hữu được hoàn tất, bên A không được phép sang nhượng, cầm cố, thế chấp, cho tặng, thừa kế căn hộ này cho cá nhân, tổ chức nào khác.
- Trong thời gian kể từ ngày hợp đồng này được ký kết cho đến trước khi việc sang tên quyền sở hữu căn hộ cho bên B được hoàn tất, trường hợp bên A mất năng lực hành vi dân sự hoặc tạm đình chỉ quyền công dân thì Bố đẻ hoặc Mẹ đẻ có trách nhiệm tiếp tục thực hiện thỏa thuận này cho đến khi việc sang tênquyền sở hữu căn hộcho bên B được hoàn tất, trường hợp Bố đẻ hoặc Mẹ đẻ mất thì người thừa kế tiếp theo, theo quy định của pháp luật có trách nhiệm tiếp tục thực hiện thỏa thuận này cho đến khi việc sang tênquyền sở hữu căn hộcho bên B được hoàn tất.
- Trong thời gian kể từ ngày hợp đồng này được ký kết cho đến trước khi việc sang tên căn hộ cho bên B được hoàn tất, trường hợp bên A chết hoặc mất tích thì bên B là người được thừa kế hợp pháp căn hộ duy nhất nêu tại Điều I của hợp đồng này, Bên B có quyền hợp pháp duy nhất để trực tiếp kê khai, ký và làm việc với các cơ quan chức năng có liên quan để đăng ký, làm thủ tục sang tên quyền sở hữu căn hộ từ Bên A sang cho bên B.
- Trường hợp Bên A không hợp tác với Bên B trong các việc: Làm thủ tục sang tên chính thức giữa Bên A và Bên B; hoặc ngoài chuyển nhượng cho Bên B, Bên A còn chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho tặng, ủy quyền, di chúc... cho cá nhân, tổ chức nào khác thì Bên A phải thanh toán cho Bên B số tiền như sau:
+ Toàn bộ số tiền Bên B đã thanh toán cho Bên A
+ Số tiền Bên B thay mặt Bên A đóng cho Chủ đầu tư
+ Số tiền phạt gấp 3 lần số tiền chênh tại khoản 1 điều 2 biên bản này
- Trường hợp căn hộ bị thu hồi do lỗi của Bên A thì Bên A phải trả lại cho Bên B toàn bộ số tiền Bên B đã thanh toán cho Bên A, đóng cho Chủ đầu tư và các bên liên quan, và bị phạt số tiền là: 100.000.000 đồng (Bằng chữ: Một trăm triệu đồng)
- Trường hợp căn hộ bị thu hồi do lỗi của Bên B thì Bên B không được đòi lại số tiền chênh đã thanh toán cho Bên A, được lấy lại số tiền chủ đầu tư và các bên có liên quan trả cho Bên A theo quy định của CĐT.
- Biên bản thỏa thuận này có hiệu lực kể từ ngày ký, khi ký Biên bản thỏa thuận này hai bên trong tình trạng hoàn toàn minh mẫn, sức khỏe tốt. Hai bên đã đọc kỹ, hiểu rõ và đồng ý với các điều khoản như trên.
- Việc kí kết Biên bản thỏa thuận này giữa hai bên là hoàn toàn tự nguyện với tinh thần giúp đỡ lẫn nhau, không ai lừa đảo hay ép buộc ai. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, hai bên sẽ cùng nhau thương lượng giải quyết trên quan điểm và tinh thần hợp tác, cũng nhau tháo gỡ. Nếu không giải quyết được, hai bên sẽ đưa ra toà án có thẩm quyền để giải quyết. Phán quyết của toà án là quyết định cuối cùng hai bên phải chấp hành. Mọi chi phí do bên thua chịu.
Biên bản thỏa thuận này gồm 06 trang được làm thành 03 bản, có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01bản./.