[Funland] Tự học tiếng Trung và tiếng Hán

hoantoanmayman

Xe tăng
Biển số
OF-18888
Ngày cấp bằng
11/11/18
Số km
1,017
Động cơ
119,277 Mã lực
Nên có cái nhìn tổng thể rồi mới chi tiết mơ ạ. Ví dụ tại sao lại học sách này mà ko phải sách kia. Và để học ngoại ngữ tốt thì ko ai học một quyển sách cả. Muốn học tốt phải học mọi nơi, mọi chỗ. Ko có cuốn sách nào tổng hợp được như Google cả mợ ạ. Nên khi em thấy mợ bảo lớt phớt mới gúc thì em hơi ngạc nhiên đấy.
Tùy quan điểm mỗi người thôi mợ, lý thuyết nói thì dễ, thực hành rồi mới biết, mợ cứ coi như em chém gió cho vui đi, chúc mợ cuối tuần vui vẻ.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,487
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Nên có cái nhìn tổng thể rồi mới chi tiết mơ ạ. Ví dụ tại sao lại học sách này mà ko phải sách kia. Và để học ngoại ngữ tốt thì ko ai học một quyển sách cả. Muốn học tốt phải học mọi nơi, mọi chỗ. Ko có cuốn sách nào tổng hợp được như Google cả mợ ạ. Nên khi em thấy mợ bảo lớt phớt mới gúc thì em hơi ngạc nhiên đấy.
Học Tiếng Trung mà google, rất dễ gặp "tai nạn". Bởi vì google chỉ dịch phần giải nghĩa mà chưa dịch được phần "lễ", trong khi ngôn ngữ, văn hóa Trung Quốc rất chú trọng phần lễ.

Ví dụ (爸爸) là bố và (这是我的爸爸) là câu giới thiệu: Đây là bố của tôi. Câu giới thiệu này không có gì sai ngữ pháp, sai chính tả cả (nếu google). Người học Tiếng Trung (google) có thể sử dụng bình thường trong thực tế. Rồi đến một ngày, người đó gặp "tai nạn" ngôn ngữ (gây hiểu lầm là kém lịch sự, hoặc gây mập mờ tình cảm).

Bởi vì (这是我的爸爸) chỉ dùng giới thiệu người bố với những người ngang hàng/kém hàng của người nói, và nếu ngang hàng thì người nói (nữ) không nói với nam, người nói (nam) không nói với nữ (nếu họ chỉ là bạn bè bình thường). Nguyên nhân (爸爸) là cách gọi có độ thân mật cao, nếu (nữ) nói với nam, hoặc (nam) nói với nữ, sẽ mang ngầm ý là giữa hai người nam-nữ này đang có một mối quan hệ tình cảm cao hơn bạn bè thông thường.

Khi muốn giới thiệu người bố với những người vai vế cao hơn người nói, hoặc giới thiệu người bố với một người bạn bình thường (khác giới tính), phải sử dụng (父亲) và câu giới thiệu là (这是我的父亲), dịch nghĩa ra vẫn như vậy, nhưng "lễ nghĩa" của cách nói này, cao hơn (这是我的爸爸).

Khi đi học trường lớp bài bản, thày/cô giáo ngoài phần dạy giải nghĩa sẽ dạy cả phần "lễ", cho nên người học sẽ không bị những tai nạn "ngôn ngữ".
 
Chỉnh sửa cuối:

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,161
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
33
Nơi ở
Hà Nội
Học Tiếng Trung mà google, rất dễ gặp "tai nạn". Bởi vì google chỉ dịch phần "nghĩa" mà chưa dịch được phần "lễ", trong khi ngôn ngữ, văn hóa Trung Quốc rất chú trọng lễ nghĩa.

Ví dụ (爸爸) là bố và (这是我的爸爸) là câu giới thiệu: Đây là bố của tôi. Câu giới thiệu này không có gì sai ngữ pháp, sai chính tả cả (nếu google). Người học Tiếng Trung (google) có thể sử dụng bình thường trong thực tế. Rồi đến một ngày, người đó gặp "tai nạn" ngôn ngữ (gây hiểu lầm là kém lịch sự, hoặc gây mập mờ tình cảm).

Bởi vì (这是我的爸爸) chỉ dùng giới thiệu người bố với những người ngang hàng/kém hàng của người nói, và nếu ngang hàng thì người nói (nữ) không nói với nam, người nói (nam) không nói với nữ (nếu họ chỉ là bạn bè bình thường). Nguyên nhân (爸爸) là cách gọi có độ thân mật cao, nếu (nữ) nói với nam, hoặc (nam) nói với nữ, sẽ mang ngầm ý là giữa hai người nam-nữ này đang có một mối quan hệ tình cảm cao hơn bạn bè thông thường.

Khi muốn giới thiệu người bố với những người vai vế cao hơn người nói, hoặc giới thiệu người bố với một người bạn bình thường (khác giới tính), phải sử dụng (父亲) và câu giới thiệu là (这是我的父亲), dịch nghĩa ra vẫn như vậy, nhưng "lễ nghĩa" của cách nói này, cao hơn (这是我的爸爸).

Khi đi học trường lớp bài bản, thày/cô giáo ngoài phần dạy "nghĩa" sẽ dạy cả phần "lễ", cho nên người học sẽ không bị những tai nạn "ngôn ngữ".
Ngay trong câu trên đã sai 1 lỗi khá sơ đẳng rồi.
Sở hữu thân thuộc không dùng 的.
thứ gì không phải sở hữu thân thuộc với dùng 的.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,487
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Ngay trong câu trên đã sai 1 lỗi khá sơ đẳng rồi.
Sở hữu thân thuộc không dùng 的.
thứ gì không phải sở hữu thân thuộc với dùng 的.
Có hai cách nói: có (的) và không có (的), cháu luôn sử dụng có (的) ạ.
Ví dụ có thể nói: 这是我爸爸 khi người nói nhiều tuổi hơn người nghe khá nhiều.
Nhưng khi người nói là cấp dưới, được cấp trên đến chơi nhà, nếu giới thiệu bố của mình với sếp, thì thêm (的) vào cho thêm phần lịch sự: (这是我的父亲)
 
Chỉnh sửa cuối:

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,161
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
33
Nơi ở
Hà Nội
Có hai cách nói: có (的) và không có (的), cháu luôn sử dụng có (的) ạ.
Ví dụ có thể nói: 这是我爸爸 khi người nói nhiều tuổi hơn người nghe khá nhiều.
Nhưng khi người nói là cấp dưới, được cấp trên đến chơi nhà, nếu giới thiệu bố của mình với sếp, thì thêm (的) vào cho thêm phần lịch sự: (这是我的父亲)
Thế không biết mợ học như nào chứ cô tui bảo sở hữu thân thuộc không dùng 的

Chỉ có sở hữu không thân thuộc mới dùng 的
Ví dụ: đây là bạn trai/bạn gái tôi thì mới dùng 的 ( vì hôm này là bạn trai/ bạn gái mình ngày mai chưa chắc)
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,487
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Thế không biết mợ học như nào chứ cô tui bảo sở hữu thân thuộc không dùng 的
Chỉ có sở hữu không thân thuộc mới dùng 的
Ví dụ: đây là bạn trai/bạn gái tôi thì mới dùng 的 ( vì hôm này là bạn trai/ bạn gái mình ngày mai chưa chắc)
Cô giáo của bác dạy không có gì sai cả. Bởi vì bạn gái/bạn trai trong câu giới thiệu là ngang vai với người nói. Còn người bố trong câu giới thiệu là trên vai của người nói ạ.
 

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,161
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
33
Nơi ở
Hà Nội
Cô giáo của bác dạy không có gì sai cả. Bởi vì bạn gái/bạn trai trong câu giới thiệu là ngang vai với người nói. Còn người bố trong câu giới thiệu là trên vai của người nói ạ.
Trên vai hay dưới vai để tui hỏi lại cô tui rồi tiếp sau vậy.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,487
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Trên vai hay dưới vai để tui hỏi lại cô tui rồi tiếp sau vậy.
Bác cứ hiểu đơn giản thế này ạ: nếu người nói là nhân viên, giới thiệu bố của người đó với sếp, nếu nói (这是我的父亲) sẽ mang sắc thái: đây là bố của tôi (người nhân viên) và ông bố ấy là vai trên của tôi (người nhân viên) thôi. Nếu nói (这是我父亲) sẽ mang sắc thái ông bố ấy là vai trên của cả sếp.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,487
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Ví dụ người đăng clip này viết (这是我的父亲) với ý nghĩa tôn trọng người xem: đây là bố của tôi (nhưng ông ấy là vai trên của tôi thôi).

10.jpg


 

cmos83

Xe buýt
Biển số
OF-475220
Ngày cấp bằng
6/12/16
Số km
571
Động cơ
216,619 Mã lực
Tuổi
41
- Tiếng Hán: Người Trung Quốc nhiều đời trước thống nhất dùng văn tự chữ Hán (phồn thể) để viết và dùng ngữ pháp chữ Hán để hiểu. Lối hành văn ấy thường gọi là văn chương bát cổ, sử dụng ở các triều đại phong kiến.
- Tiếng Trung: Chính phủ Trung Quốc thống nhất dùng chữ viết tiết giản các nét (giản thể) và ngữ pháp vùng Bắc Kinh, từ đó trở thành tiếng phổ thông Trung Hoa (Trung văn).
Cụ nói như này thì toi mất. Chết người đọc. Cứ phân Hán cổ và hán hiện đại thôi cụ à.
 

BRIA

Xe tải
Biển số
OF-588836
Ngày cấp bằng
7/9/18
Số km
403
Động cơ
138,102 Mã lực
Tuổi
36
Để không khí của thớt này được nhẹ nhàng, cháu xin kể chuyện vui ạ: trong các ngôn ngữ trên thế giới, có một chữ/từ thuộc dạng "vô địch" ạ, nghĩa là câu nào, trạng thái nào cũng thêm vào được ạ. Khẳng định, nghi vấn, trần thuật, tu từ, cảm thán v.v... vân vân và mây mây, đều thêm được vào ạ.

Đó là chữ/từ "ạ" trong Tiếng Việt.

Câu nào của Tiếng Việt cũng có thể thêm "ạ" vào (nếu muốn). Nếu bác nào biết có chữ/từ nào của ngôn ngữ nào trên thế giới, có tính chất "vô địch" như vậy, xin góp vui ạ.
 

XPQ

Xe cút kít
Biển số
OF-25733
Ngày cấp bằng
13/12/08
Số km
18,456
Động cơ
551,496 Mã lực
Nơi ở
Trỏng
Để không khí của thớt này được nhẹ nhàng, cháu xin kể chuyện vui ạ: trong các ngôn ngữ trên thế giới, có một chữ/từ thuộc dạng "vô địch" ạ, nghĩa là câu nào, trạng thái nào cũng thêm vào được ạ. Khẳng định, nghi vấn, trần thuật, tu từ, cảm thán v.v... vân vân và mây mây, đều thêm được vào ạ.

Đó là chữ/từ "ạ" trong Tiếng Việt.

Câu nào của Tiếng Việt cũng có thể thêm "ạ" vào (nếu muốn). Nếu bác nào biết có chữ/từ nào của ngôn ngữ nào trên thế giới, có tính chất "vô địch" như vậy, xin góp vui ạ.
Không đúng!

Nếu một anh xã hội nói cứng với một anh xã hội khác, trong trường hợp như:

"Đẹt con mị mày" thì "ạ" thế nào?
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,487
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Không đúng!
Nếu một anh xã hội nói cứng với một anh xã hội khác, trong trường hợp như:
"Đẹt con mị mày" thì "ạ" thế nào?
Hi hi hi, chuẩn, chuẩn ạ!!!
Tại vì cháu không bao giờ nghĩ đến chửi bậy, nên quên mất là "ạ" không dùng được cho câu chửi.
 
  • Vodka
Reactions: XPQ

xukthal.

Xe lăn
Biển số
OF-780223
Ngày cấp bằng
11/6/21
Số km
10,223
Động cơ
707,690 Mã lực

Bopmuoi

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-448924
Ngày cấp bằng
27/8/16
Số km
1,491
Động cơ
-103,756 Mã lực
Tuổi
108
Em hiểu nôm na là loại chữ Hán cổ, mà sách cổ VN hay đình chùa vẫn dùng đấy cụ
Nhiều cụ lên mạng chém gió ầm ầm mà không phân biệt được chữ viết và ngôn ngữ nói!
 

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,161
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
33
Nơi ở
Hà Nội
Bác cứ hiểu đơn giản thế này ạ: nếu người nói là nhân viên, giới thiệu bố của người đó với sếp, nếu nói (这是我的父亲) sẽ mang sắc thái: đây là bố của tôi (người nhân viên) và ông bố ấy là vai trên của tôi (người nhân viên) thôi. Nếu nói (这是我父亲) sẽ mang sắc thái ông bố ấy là vai trên của cả sếp.
Vừa có câu trả lời rồi.

với mối quan hệ họ hàng, thân thiết làm trung tâm ngữ, mn có thể bỏ 的 để thân mật, gần gũi hơn.

  1. 我姐姐 /Wǒ jiějiě/: Chị gái tôi
  2. 我弟弟 /Wǒ dìdì/: Em trai tôi
  3. 我妈妈给我买了一双鞋 /Wǒ māmā gěi wǒ mǎile yīshuāng xié/: Mẹ tôi mua cho tôi 1 đôi giày
  4. 我爸爸刚买车 /Wǒ bàba gāng mǎi chē/: bố tôi mới mua xe
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top