- Biển số
- OF-104483
- Ngày cấp bằng
- 29/6/11
- Số km
- 126
- Động cơ
- 397,560 Mã lực
NỘI DUNG TRAO ĐỔI VỚI CƠ QUAN BÁO CHÍ
VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ XE
Ngày 4/4/2014, Bộ Công an ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe, thay thế 3 Thông tư: số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010; số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011; số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013.
Thông tư số 15 cơ bản kế thừa các nội dung cơ bản của Thông tư số 36 như phạm vi, đối tượng áp dụng, phân cấp cơ quan đăng ký xe, trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe, trách nhiệm của chủ xe, thủ tục, hồ sơ đăng ký xe… Bổ sung, sửa đổi một số nội dung để phù hợp các quy định mới của Chính phủ và các Bộ có liên quan đến công tác đăng ký xe như việc đổi biển số xe của người nước ngoài, xe của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ; quy định về xe của Việt kiều hồi hương…
Trong Thông tư 15 có hai nội dung được sự quan tâm của dư luận là vấn đề đăng ký xe máy điện và việc chủ xe phải thông báo khi điều chuyển, bán xe. Cục CSGT đường bộ - đường sắt xin trao đổi cụ thể để các cơ quan truyền thông, báo chí nắm được và phối hợp tuyên truyền:
I. Về việc Đăng ký xe máy điện:
Câu 1: Vừa qua một số báo chí phản ánh từ ngày 1/6/2014 xe máy điện bắt buộc phải đăng ký biển số theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 của Bộ Công an, một số báo còn nêu kể cả xe đạp điện cũng phải đăng ký.
Trả lời:
1. Về thông tin từ ngày 1/6/2014 xe máy điện bắt buộc phải đăng ký biển số chưa đầy đủ.
Luật Giao thông đường bộ năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009) quy định xe máy điện là xe cơ giới và khi tham gia giao thông phải đăng ký, gắn biển số. Thực hiện Luật Giao thông, Bộ Công an ban hành Thông tư 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009, trong đó quy định việc đăng ký, cấp biển số xe máy điện từ ngày 01/7/2009. Thời gian đó, các cơ quan báo chí đã có nhiều bài đăng tải về quy định này (xin gửi kèm theo).
Tiếp đó đến Thông tư 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010; nay là Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 tiếp tục kế thừa quy định về việc đăng ký, cấp biển số xe máy điện đã ban hành và thực hiện từ trước, không có gì mới.
Như vậy, xe máy điện phải đăng ký, gắn biển số khi tham gia giao thông là thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và đã được thực hiện từ ngày 01/7/2009 đến nay; Không phải đến ngày 01/6/2014 Bộ Công an mới quy định phải đăng ký.
2. Về thông tin xe đạp điện phải đăng ký:
- Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 thì xe đạp điện là xe thô sơ nên không thuộc đối tượng phải đăng ký, cấp biển số. Điều kiện, phạm vi hoạt động của loại xe này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.
Do vậy, thông tin xe đạp điện phải đăng ký biển số theo quy định của Thông tư 15 là không chính xác.
Câu 2: Người dân phải đến đâu để đăng ký biển số xe máy điện?
Trả lời:
Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 của Bộ Công an quy định về Cơ quan đăng ký xe máy điện như sau:
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với xe của cá nhân, tổ chức trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương).
- Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với xe của tổ chức, cá nhân người nước ngoài).
Câu 3: Khi đăng ký xe máy điện thì người dân phải mang theo những giấy tờ gì, lệ phí đăng ký là bao nhiêu?
Trả lời:
3.1. Hồ sơ đăng ký xe máy điện được quy định tại Mục A Thông tư 15/2014/TT-BCA, gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu được phát tại nơi đăng ký xe hoặc in từ Website: csgt.vn);
- Giấy tờ của chủ xe (Ví dụ: Chứng minh nhân dân với cá nhân);
- Giấy tờ của xe:
+ Chứng từ nguồn gốc của xe: Phiếu Kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe nhập khẩu).
+ Hóa đơn bán xe;
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ.
Trong đó, các giấy tờ: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc Giấy chứng nhận chất lượng của xe, hóa đơn bán xe là quy định của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính; Bộ Công an không quy định.
3.2. Về lệ phí đăng ký: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 127/2013/TT-BTC ngày 06/9/2013 của Bộ Tài chính. Về mức thu lệ phí đăng ký xe máy điện áp dụng như mức thu của xe mô tô, xe gắn máy.
Câu 4: Khi mua xe máy điện thì người mua yêu cầu người bán xe xuất những giấy tờ gì để thuận tiện và đầy đủ khi đi làm thủ tục đăng ký xe?
Trả lời:
Để được đăng ký xe theo quy định của Bộ Công an, khi mua xe người dân cần yêu cầu người bán xe cung cấp đầy đủ các loại chứng từ sau:
- Phiếu Kiểm tra chất lượng xuất xưởng (nếu là xe sản xuất lắp ráp trong nước) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (nếu là xe nhập khẩu);
- Hóa đơn bán xe theo quy định của Bộ Tài chính.
Câu 5: Nhiều cửa hàng quả quyết không thể có hóa đơn cho người mua với lý do, hóa đơn đầu vào của cửa hàng tính cho lô xe gồm nhiều chiếc. Vậy những trường hợp này giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Việc trả lời của các cửa hàng bán xe trên chưa đúng. Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 04/2014/NÐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014) và quy định của Bộ Tài chính, khi bán xe, cửa hàng bán xe phải lập và cấp hóa đơn bán xe cho người mua theo quy định.
II. Về việc chủ xe phải thông báo khi điều chuyển, bán, tặng xe
Câu 6: Từ ngày 1/6, theo quy định người bán, tặng xe phải khai báo bằng văn bản. Vậy cụ thể nội dung này như thế nào ?
Trả lời:
- Việc quy định người bán, tặng xe phải thông báo bằng văn bản không phải là quy định mới, mà đã được quy định và thực hiện từ năm 2010 theo quy định tại Thông tư 36/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an.
- Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 15) đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Chủ xe có thể tự viết theo mẫu, in từ Website csgt.vn hoặc lấy từ cơ quan đăng ký xe phát miễn phí để kê khai. Việc gửi Giấy báo bán, cho, tặng, điều chuyển xe qua đường bưu điện hoặc trực tiếp nộp cho cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Câu 7 : Với những trường hợp, nếu đã bán hoặc cho, tặng xe mà chủ xe không thông báo đến các cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, sẽ bị xử lý như thế nào ?
Hiện nay, việc chủ xe không thông báo chưa có chế tài xử lý. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành thì một số hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, chủ xe chịu trách nhiệm liên đới về mặt dân sự, hành chính hoặc hình sự.
Việc chủ xe thông báo ngay bằng văn bản việc bán, cho, tặng, điều chuyển xe đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, vừa thể hiện trách nhiệm công dân (ví dụ: nếu chiếc xe do tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe sử dụng gây tai nạn hoặc phạm tội thì việc thông báo của chủ xe giúp cho cơ quan chức năng nhanh chóng tìm được người đang sử dụng chiếc xe đó và giúp giảm trừ trách nhiệm liên đới của chủ xe), .....
Câu 8 : Theo quy định, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, các nhân mua, được điều chuyển, cho tặng xe phải đên cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. Vậy, với trường hợp có giấy tờ đầy đủ mà sau thời hạn này chưa đi làm thủ tục thì bị phạt như thế nào ?
Trả lời:
Hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 Nghị định 171/NĐ-CP của Chính phủ :
- Đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân; từ 200.000 đ đến 400.000 đống đối với tổ chức
- Đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 2.000.000 đ đến 400.000 đống đối với tổ chức.
Ngoài 2 nội dung trên, Cục CSGT đường bộ - đường trao đổi thêm về 2 nội dung mới của Thông tư 15/2010/TT-BCA : về thời hạn giải quyết đăng ký sang tên xe chuyển nhượng qua nhiều chủ nhưng thiếu chứng từ chuyển nhượng xe và quy định biển số xe ô tô người nước ngoài và xe ngoại giao, cụ thể như sau :
1. Về thời hạn giải quyết đăng ký sang tên xe chuyển nhượng qua nhiều chủ nhưng thiếu chứng từ chuyển nhượng xe, (quy định tại Thông tư 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 trước đây, nay được quy định tại Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA) tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
- Đối với ô tô giải quyết đến ngày 31/12/2014;
- Đối với mô tô, xe gắn máy giải quyết đến ngày 31/12/2016 (Thông tư số 12/2013/TT-BCA chỉ cho phép giải quyết đến ngày 31/12/2014).
2. Về việc đổi biển số xe ngoại giao, xe người nước ngoài:
Thực hiện Quyết định 53/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an đã thay đổi bố cục, ký hiệu sêri biển số xe ô tô ngoại giao, biển số xe người nước ngoài cho thống nhất, cụ thể như sau :
2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài:
+ Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe,
+ Nhóm thứ hai là ký hiệu tên n¬ước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên
+ Nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài,
+ Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99
2.2. Về sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài :
+ Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
+ Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).
2.3. Thực hiện quy định trên, sau khi trao đổi thống nhất với Cục Lễ tân Nhà nước- Bộ Ngoai giao, ngày 22/5/2014, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đã có Kế hoạch số 2101/C61-C67 về việc Đổi biển số xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài. Qua đó rà soát số xe đã hết hạn đăng ký hoặc đã chuyển nhượng nhưng chưa làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số theo quy định. Thời gian thực hiện đến 31/12/2014.
Đề nghị các Cơ quan Truyền thông, báo chí phối hợp tuyên truyền cho các cơ quan, tổ chức, nhân dân nắm được và thực hiện các quy định của Luật và của Bộ Công an về một số nội dung trên.
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt
VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ XE
Ngày 4/4/2014, Bộ Công an ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe, thay thế 3 Thông tư: số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010; số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011; số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013.
Thông tư số 15 cơ bản kế thừa các nội dung cơ bản của Thông tư số 36 như phạm vi, đối tượng áp dụng, phân cấp cơ quan đăng ký xe, trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe, trách nhiệm của chủ xe, thủ tục, hồ sơ đăng ký xe… Bổ sung, sửa đổi một số nội dung để phù hợp các quy định mới của Chính phủ và các Bộ có liên quan đến công tác đăng ký xe như việc đổi biển số xe của người nước ngoài, xe của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ; quy định về xe của Việt kiều hồi hương…
Trong Thông tư 15 có hai nội dung được sự quan tâm của dư luận là vấn đề đăng ký xe máy điện và việc chủ xe phải thông báo khi điều chuyển, bán xe. Cục CSGT đường bộ - đường sắt xin trao đổi cụ thể để các cơ quan truyền thông, báo chí nắm được và phối hợp tuyên truyền:
I. Về việc Đăng ký xe máy điện:
Câu 1: Vừa qua một số báo chí phản ánh từ ngày 1/6/2014 xe máy điện bắt buộc phải đăng ký biển số theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 của Bộ Công an, một số báo còn nêu kể cả xe đạp điện cũng phải đăng ký.
Trả lời:
1. Về thông tin từ ngày 1/6/2014 xe máy điện bắt buộc phải đăng ký biển số chưa đầy đủ.
Luật Giao thông đường bộ năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009) quy định xe máy điện là xe cơ giới và khi tham gia giao thông phải đăng ký, gắn biển số. Thực hiện Luật Giao thông, Bộ Công an ban hành Thông tư 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009, trong đó quy định việc đăng ký, cấp biển số xe máy điện từ ngày 01/7/2009. Thời gian đó, các cơ quan báo chí đã có nhiều bài đăng tải về quy định này (xin gửi kèm theo).
Tiếp đó đến Thông tư 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010; nay là Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 tiếp tục kế thừa quy định về việc đăng ký, cấp biển số xe máy điện đã ban hành và thực hiện từ trước, không có gì mới.
Như vậy, xe máy điện phải đăng ký, gắn biển số khi tham gia giao thông là thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và đã được thực hiện từ ngày 01/7/2009 đến nay; Không phải đến ngày 01/6/2014 Bộ Công an mới quy định phải đăng ký.
2. Về thông tin xe đạp điện phải đăng ký:
- Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 thì xe đạp điện là xe thô sơ nên không thuộc đối tượng phải đăng ký, cấp biển số. Điều kiện, phạm vi hoạt động của loại xe này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.
Do vậy, thông tin xe đạp điện phải đăng ký biển số theo quy định của Thông tư 15 là không chính xác.
Câu 2: Người dân phải đến đâu để đăng ký biển số xe máy điện?
Trả lời:
Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 của Bộ Công an quy định về Cơ quan đăng ký xe máy điện như sau:
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với xe của cá nhân, tổ chức trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương).
- Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với xe của tổ chức, cá nhân người nước ngoài).
Câu 3: Khi đăng ký xe máy điện thì người dân phải mang theo những giấy tờ gì, lệ phí đăng ký là bao nhiêu?
Trả lời:
3.1. Hồ sơ đăng ký xe máy điện được quy định tại Mục A Thông tư 15/2014/TT-BCA, gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu được phát tại nơi đăng ký xe hoặc in từ Website: csgt.vn);
- Giấy tờ của chủ xe (Ví dụ: Chứng minh nhân dân với cá nhân);
- Giấy tờ của xe:
+ Chứng từ nguồn gốc của xe: Phiếu Kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe nhập khẩu).
+ Hóa đơn bán xe;
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ.
Trong đó, các giấy tờ: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc Giấy chứng nhận chất lượng của xe, hóa đơn bán xe là quy định của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính; Bộ Công an không quy định.
3.2. Về lệ phí đăng ký: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 127/2013/TT-BTC ngày 06/9/2013 của Bộ Tài chính. Về mức thu lệ phí đăng ký xe máy điện áp dụng như mức thu của xe mô tô, xe gắn máy.
Câu 4: Khi mua xe máy điện thì người mua yêu cầu người bán xe xuất những giấy tờ gì để thuận tiện và đầy đủ khi đi làm thủ tục đăng ký xe?
Trả lời:
Để được đăng ký xe theo quy định của Bộ Công an, khi mua xe người dân cần yêu cầu người bán xe cung cấp đầy đủ các loại chứng từ sau:
- Phiếu Kiểm tra chất lượng xuất xưởng (nếu là xe sản xuất lắp ráp trong nước) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (nếu là xe nhập khẩu);
- Hóa đơn bán xe theo quy định của Bộ Tài chính.
Câu 5: Nhiều cửa hàng quả quyết không thể có hóa đơn cho người mua với lý do, hóa đơn đầu vào của cửa hàng tính cho lô xe gồm nhiều chiếc. Vậy những trường hợp này giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Việc trả lời của các cửa hàng bán xe trên chưa đúng. Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 04/2014/NÐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014) và quy định của Bộ Tài chính, khi bán xe, cửa hàng bán xe phải lập và cấp hóa đơn bán xe cho người mua theo quy định.
II. Về việc chủ xe phải thông báo khi điều chuyển, bán, tặng xe
Câu 6: Từ ngày 1/6, theo quy định người bán, tặng xe phải khai báo bằng văn bản. Vậy cụ thể nội dung này như thế nào ?
Trả lời:
- Việc quy định người bán, tặng xe phải thông báo bằng văn bản không phải là quy định mới, mà đã được quy định và thực hiện từ năm 2010 theo quy định tại Thông tư 36/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an.
- Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 15) đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Chủ xe có thể tự viết theo mẫu, in từ Website csgt.vn hoặc lấy từ cơ quan đăng ký xe phát miễn phí để kê khai. Việc gửi Giấy báo bán, cho, tặng, điều chuyển xe qua đường bưu điện hoặc trực tiếp nộp cho cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Câu 7 : Với những trường hợp, nếu đã bán hoặc cho, tặng xe mà chủ xe không thông báo đến các cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, sẽ bị xử lý như thế nào ?
Hiện nay, việc chủ xe không thông báo chưa có chế tài xử lý. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành thì một số hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, chủ xe chịu trách nhiệm liên đới về mặt dân sự, hành chính hoặc hình sự.
Việc chủ xe thông báo ngay bằng văn bản việc bán, cho, tặng, điều chuyển xe đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, vừa thể hiện trách nhiệm công dân (ví dụ: nếu chiếc xe do tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe sử dụng gây tai nạn hoặc phạm tội thì việc thông báo của chủ xe giúp cho cơ quan chức năng nhanh chóng tìm được người đang sử dụng chiếc xe đó và giúp giảm trừ trách nhiệm liên đới của chủ xe), .....
Câu 8 : Theo quy định, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, các nhân mua, được điều chuyển, cho tặng xe phải đên cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. Vậy, với trường hợp có giấy tờ đầy đủ mà sau thời hạn này chưa đi làm thủ tục thì bị phạt như thế nào ?
Trả lời:
Hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 Nghị định 171/NĐ-CP của Chính phủ :
- Đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân; từ 200.000 đ đến 400.000 đống đối với tổ chức
- Đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 2.000.000 đ đến 400.000 đống đối với tổ chức.
Ngoài 2 nội dung trên, Cục CSGT đường bộ - đường trao đổi thêm về 2 nội dung mới của Thông tư 15/2010/TT-BCA : về thời hạn giải quyết đăng ký sang tên xe chuyển nhượng qua nhiều chủ nhưng thiếu chứng từ chuyển nhượng xe và quy định biển số xe ô tô người nước ngoài và xe ngoại giao, cụ thể như sau :
1. Về thời hạn giải quyết đăng ký sang tên xe chuyển nhượng qua nhiều chủ nhưng thiếu chứng từ chuyển nhượng xe, (quy định tại Thông tư 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 trước đây, nay được quy định tại Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA) tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
- Đối với ô tô giải quyết đến ngày 31/12/2014;
- Đối với mô tô, xe gắn máy giải quyết đến ngày 31/12/2016 (Thông tư số 12/2013/TT-BCA chỉ cho phép giải quyết đến ngày 31/12/2014).
2. Về việc đổi biển số xe ngoại giao, xe người nước ngoài:
Thực hiện Quyết định 53/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an đã thay đổi bố cục, ký hiệu sêri biển số xe ô tô ngoại giao, biển số xe người nước ngoài cho thống nhất, cụ thể như sau :
2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài:
+ Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe,
+ Nhóm thứ hai là ký hiệu tên n¬ước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên
+ Nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài,
+ Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99
2.2. Về sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài :
+ Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
+ Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).
2.3. Thực hiện quy định trên, sau khi trao đổi thống nhất với Cục Lễ tân Nhà nước- Bộ Ngoai giao, ngày 22/5/2014, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đã có Kế hoạch số 2101/C61-C67 về việc Đổi biển số xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài. Qua đó rà soát số xe đã hết hạn đăng ký hoặc đã chuyển nhượng nhưng chưa làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số theo quy định. Thời gian thực hiện đến 31/12/2014.
Đề nghị các Cơ quan Truyền thông, báo chí phối hợp tuyên truyền cho các cơ quan, tổ chức, nhân dân nắm được và thực hiện các quy định của Luật và của Bộ Công an về một số nội dung trên.
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt