- Biển số
- OF-301977
- Ngày cấp bằng
- 17/12/13
- Số km
- 76
- Động cơ
- 306,960 Mã lực
Tính thực dụng của Suzuki Ertiga không chỉ thể hiện ở thiết kế có phần đặc biệt khi dựa trên khung gầm của “đàn em” hatchback Suzuki Swift, hay cách đơn giản hóa các trang bị cơ bản trên xe… mà nó còn bộc lộ ở khả năng vận hành khá linh hoạt khi chúng tôi thử thách mẫu xe này trên nhiều cung đường
Suzuki Ertiga có giá bán rẻ nhất trong phân khúc MPV cỡ nhỏ hiện nay tại Việt Nam
“Lĩnh ấn tiên phong” trong dòng xe MPV cở nhỏ của Suzuki “bước ra thế giới” vào năm 2012 trên đất Ấn Độ, Ertiga đã phần nào tạo được ấn tượng với khách hàng bởi giá bán khá hấp dẫn. Để rồi khi mang danh “xe nhập khẩu” tiến vào thị trường Việt Nam với muôn vàn cạnh tranh đến từ Toyota Innova, Kia Rondo… cái tên Suzuki Ertiga vẫn tự tin khi công bố mức giá 599 triệu đồng, rẻ nhất trong dòng xe MPV cỡ nhỏ hiện nay.
Thiết kế đơn giản mà hiệu quả
Với những ai từng diện kiến chiếc hatchback Swift của Suzuki, chắc hẳn sẽ thấy sự đồng điệu trong thiết kế của mẫu xe này với Suzuki Ertiga. Bởi ngoài việc được xây dựng chung hệ thống khung gầm, thì đa phần những đường nét ở đầu xe Suzuki Ertiga khá giống với Suzuki Swift.
Điều này thể hiện ở cách bố trí nắp ca-pô hạ thấp dần về phía trước, lưới tản nhiệt tối màu với kết cấu từ những thanh ngang ôm trọn logo hình chữ S mạ crôm khá nổi bật. Bên cạnh đó, cụm đèn pha halogen được thiết kế khá lớn và vuốt ngược sang hai bên tạo cái nhìn tương đối hài hòa.
Thiết kế ngoại hình Suzuki Ertiga có nhiều nét tương đồng với người anh em Suzuki Swift
Thế nhưng không phải là không có sự khác biệt, thay vì hốc hút gió trước được thiết kế thu nhỏ về phía dưới kết hợp với lưới tản nhiệt tạo nên hình chữ V như trên Swift. Suzuki đã điều chỉnh lại theo hướng mở rộng hốc gió về phía dưới kết hợp cản trước để tôn lên sự cứng cáp, mạnh mẽ cho Suzuki Ertiga.
Những đường nét bo tròn bao quanh thân xe không chỉ tôn lên tính khí động học của Ertiga, mà còn giúp mẫu xe này trở nên hiện đại, thời trang hơn với gương hậu (chỉnh cơ) tích hợp đèn xi-nhan, bộ mâm hợp kim 15 inch. Phần đuôi xe tạo điểm nhấn với cụm đèn hậu bản to, đèn phanh trên cánh gió sau khá phong cách.
Nhìn từ phía sau, mẫu xe 5+2 Suzuki Ertiga có nhiều nét trẻ trung, hiện đại
Suzuki Ertiga được ví như đối thủ của Toyota Innova, thế nhưng sự so sánh này có vẻ khập khiểng. Bởi trước hết, Toyota Innova được thiết kế đúng nghĩa của một chiếc MPV 7 chỗ, trong khi Suzuki Ertiga về cơ bản là mẫu xe 5 + 2, với thiết kế 5 chỗ bổ sung thêm hai ghế sau.
Bên cạnh đó, Ertiga với kích thước tổng thể dài x rộng x cao tương ứng (4.265 x 1.695 x 1.685) mm, chiều dài cơ sở 2.740 mm khiêm tốn hơn rất nhiều so với Innova. Xem ra, sẽ hợp lý hơn khi đem Suzuki Ertiga so sánh theo dạng “kẻ tám lạng, người nửa cân” với Kia Rondo.
Về kiểu dáng, phần nóc xe được vuốt cao kéo dài và hơi dốc về phía sau. Thiết kế này giúp Ertiga gia tăng không gian bên trong nội thất để khỏa lấp đi hạn chế về chiều dài có phần khiêm tốn của xe. Việc các khung cửa kính được mở rộng cùng với thiết kế cột A, cột B thu gọn hơn giúp người lái dễ dàng quan sát đồng thời tạo sự thông thoáng cho khoang nội thất.
Tại Việt Nam, Suzuki Ertiga cạnh tranh với các đối thủ cùng phân khúc MPV cỡ nhỏ như Kia Rondo
Ở bên trong, Ertiga bộc lộ rõ tính thực dụng với chất liệu chủ yếu là các chi tiếp bọc vải và ốp nhựa. Khoang hành lý phía sau chỉ ở mức 135 lít, tuy nhiên khi hàng ghế thứ 2 và 3 được gập xuống tạo ra không gian rộng tới 736 lít. Hàng ghế thứ 3 khá chật chội với những ai có chiều cao 1,7m trở lên, thế nhưng yếu tố này được khắc phục phần nào bởi hàng ghế thế 2 khá linh hoạt khi có thể dễ dàng điều chỉnh vị trí hoặc gập lại theo tỉ lệ 60:40. Tuy nhiên, đáng tiếc là Ertiga chỉ được trang bị ghế nỉ và không có cửa sổ trời. Bù lại mẫu xe này sở hữu hệ thống điều hòa 2 dàn lạnh giúp làm mát nhanh chóng tới tất cả các vị trí ngồi.
Bảng táp-lô của Ertiga trông khá đơn giản với điểm nhấn là thống âm thanh 1 đĩa phát qua 4 loa, bảng điều khiển hiển thị LCD và các cửa gió khá đơn điệu. Vô lăng ba chấu cho cảm giác khá cứng nhưng bề mặt vô-lăng được tích hợp các điều khiển âm thanh liên kết với ổ CD… cũng là một điểm cộng đối với một mẫu xe bình dân như Ertiga.
Nội thất Suzuki Ertiga thể hiện rõ tính thực dụng với chất liệu chủ yếu là các chi tiếp bọc vải và ốp nhựa
Động cơ nhỏ gọn, vận hành linh hoạt
Nhập khẩu nguyên chiếc về Việt Nam, Suzuki chỉ phân phối Ertiga với một phiên bản động cơ 1.4 lít phun xăng đa điểm K14B, 4 xy lanh thẳng hàng. Động cơ này kết hợp hộp số tự động 4 cấp cho công suất 94 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 130 Nm tại 4.000 vòng/phút.
Công suất này được cho là khá khiêm tốn so với thiết kế của một chiếc MPV có trọng lượng không tải ở mức 1.190 kg nhưng bù lại giúp xe tiết kiệm nhiên liệu hơn. Ngồi vào vị trí ghế lái, chúng tôi có dịp trải nghiệm Ertiga qua nhiều cung đường khác nhau.
Ertiga trang bị động cơ 1.4 lít phun xăng đa điểm K14B, 4 xy lanh thẳng hàng cho công suất 94 mã lực
Ấn tượng đầu tiên mà Ertiga mang lại cho người lái chính là khả năng vận hành khá linh hoạt. Bán kính quay vòng tối thiểu của xe ở mức 5,2m kết hợp cùng vô lăng trợ lực điện giúp người lái khá dễ dàng khi vào cua hay xử lý qua những đoạn đường hẹp. Ở tốc độ 60 km/giờ, vòng tua máy vào khoảng 1.200 vòng/phút, chiếc xe vận hành ổn định và cho thấy khả năng cách âm khá tốt. Ở dải tốc độ này âm thanh mà chúng tôi đo được trong khoang lái vào khoảng 63 dB, điều này được hỗ trợ phần nào nhờ vào hệ thống ống xả dài tích hợp bộ phận giảm thanh cũng như bộ lốp Goodyear với kích thước 185/65R15.
Rong ruổi theo những cung đường dẫn ra khu vực ven sông Sài Gòn, chúng tôi có dịp khám phá hết sức mạnh của Suzuki Ertiga. Đây cũng là lúc những hạn chế về công suất động cơ của xe bắt đầu bộc lộ, cho dù chân ga khá nhạy nhưng Ertiga lại tỏ ra khá vất vả khi tăng tốc trong đoạn ngắn. Miết chân ga, quan sát đồng hồ tốc độ đạt mốc 80 km/giờ, chiếc xe vẫn mang đến cảm giác khá đầm chắc, thế nhưng nếu vào cua ở tốc độ này chắc hẳn bạn phải e dè mà hãm nhẹ chân phân bởi sự mất cân bằng của xe là không thật sự tốt.
Suzuki Ertiga có khả năng vận hành khá linh hoạt, ổn định với độ cách âm khá tốt
Tuy nhiên với khoảng sáng gầm xe ở mức 185 mm kết hợp hệ thống treo trước kiểu McPherson với lò xo cuộn giúp xe hấp thụ khá tốt các cú xốc đến từ những thay đổi của mặt đường. Đây có thể cho là một ưu thế của Suzuki Ertiga
Sự hạn chế về công suất động cơ còn được thể hiện rõ khi xe chở đủ 7 người và một số hành lý đi kèm. Dù đã chuyển cần số qua chế độ B để chiếc xe phát huy hết “công lực” nhưng người lái vẫn gặp không ít khó khăn để vượt mặt xe phía trước, bởi động cơ xe khá ì, để gia tăng lực kéo vòng tua máy được đẩy lên ở mức 3.000 vòng/phút, tiếng máy vọng vào khoang lái khó rỏ.
Trong quá trình trải nghiệm Suzuki Ertiga, mức độ tiêu thụ nhiên liệu mà chúng tôi đo được trên chiếc MPV cỡ nhỏ này vào khoảng 7,3 lít/100 km.
Khả năng tăng tốc và cân bằng của Ertiga không tốt bởi những hạn chế về công suất động cơ
Đánh giá
Ưu điểm: Thiết kế tiện dụng, nội thất rộng rãi, cách âm tương đối tốt. Vận hành linh hoạt với tốc độ dưới 80 km/giờ. Đáp ứng cơ bản những mục đích sử dụng của một mẫu xe gia đình 7 chỗ. Giá bán cạnh tranh so với các mẫu xe cùng phân khúc. Suzuki Ertiga là một mẫu xe mà mọi chi tiết đều được đơn giản hóa nhưng vẫn mang lại hiệu quả tối đa cho người sử dụng.
Nhược điểm: Chưa thật sự lôi cuốn về kiểu dáng thiết kế. Các trang bị có phần sơ sài. Không gian hàng ghế thứ 3 không thoải mái, dung tích khoang hành lý khá khiêm tốn. Khả năng tăng tốc còn hạn chế khi chở đủ tải (7 người).
Thông số kỹ thuật Suzuki Ertiga:
Giá bán : 599 triệu đồng (đã bao gồm VAT)
Động cơ : xăng K14B VVT, 1.4 lít 4 xy lanh thẳng hàng
Công suất cực đại : 94 mã lực tại 6.000 vòng/phút.
Mô men xoắn cực đại : 130Nm tại 4.000 vòng/phút.
Hộp số : Tự động 4 cấp
Mức tiêu hao nhiên liệu : khoảng 7,3 lít/100km.
Trang bị an toàn : 2 túi khí phía trước, dây đai an toàn 3 điểm, hệ thống ABS kết hợp EDB
Màu sắc : gồm 5 tùy chọn xanh, xám, bạc, trắng, ghi vàng
Suzuki Ertiga có giá bán rẻ nhất trong phân khúc MPV cỡ nhỏ hiện nay tại Việt Nam
“Lĩnh ấn tiên phong” trong dòng xe MPV cở nhỏ của Suzuki “bước ra thế giới” vào năm 2012 trên đất Ấn Độ, Ertiga đã phần nào tạo được ấn tượng với khách hàng bởi giá bán khá hấp dẫn. Để rồi khi mang danh “xe nhập khẩu” tiến vào thị trường Việt Nam với muôn vàn cạnh tranh đến từ Toyota Innova, Kia Rondo… cái tên Suzuki Ertiga vẫn tự tin khi công bố mức giá 599 triệu đồng, rẻ nhất trong dòng xe MPV cỡ nhỏ hiện nay.
Thiết kế đơn giản mà hiệu quả
Với những ai từng diện kiến chiếc hatchback Swift của Suzuki, chắc hẳn sẽ thấy sự đồng điệu trong thiết kế của mẫu xe này với Suzuki Ertiga. Bởi ngoài việc được xây dựng chung hệ thống khung gầm, thì đa phần những đường nét ở đầu xe Suzuki Ertiga khá giống với Suzuki Swift.
Điều này thể hiện ở cách bố trí nắp ca-pô hạ thấp dần về phía trước, lưới tản nhiệt tối màu với kết cấu từ những thanh ngang ôm trọn logo hình chữ S mạ crôm khá nổi bật. Bên cạnh đó, cụm đèn pha halogen được thiết kế khá lớn và vuốt ngược sang hai bên tạo cái nhìn tương đối hài hòa.
Thiết kế ngoại hình Suzuki Ertiga có nhiều nét tương đồng với người anh em Suzuki Swift
Thế nhưng không phải là không có sự khác biệt, thay vì hốc hút gió trước được thiết kế thu nhỏ về phía dưới kết hợp với lưới tản nhiệt tạo nên hình chữ V như trên Swift. Suzuki đã điều chỉnh lại theo hướng mở rộng hốc gió về phía dưới kết hợp cản trước để tôn lên sự cứng cáp, mạnh mẽ cho Suzuki Ertiga.
Những đường nét bo tròn bao quanh thân xe không chỉ tôn lên tính khí động học của Ertiga, mà còn giúp mẫu xe này trở nên hiện đại, thời trang hơn với gương hậu (chỉnh cơ) tích hợp đèn xi-nhan, bộ mâm hợp kim 15 inch. Phần đuôi xe tạo điểm nhấn với cụm đèn hậu bản to, đèn phanh trên cánh gió sau khá phong cách.
Nhìn từ phía sau, mẫu xe 5+2 Suzuki Ertiga có nhiều nét trẻ trung, hiện đại
Suzuki Ertiga được ví như đối thủ của Toyota Innova, thế nhưng sự so sánh này có vẻ khập khiểng. Bởi trước hết, Toyota Innova được thiết kế đúng nghĩa của một chiếc MPV 7 chỗ, trong khi Suzuki Ertiga về cơ bản là mẫu xe 5 + 2, với thiết kế 5 chỗ bổ sung thêm hai ghế sau.
Bên cạnh đó, Ertiga với kích thước tổng thể dài x rộng x cao tương ứng (4.265 x 1.695 x 1.685) mm, chiều dài cơ sở 2.740 mm khiêm tốn hơn rất nhiều so với Innova. Xem ra, sẽ hợp lý hơn khi đem Suzuki Ertiga so sánh theo dạng “kẻ tám lạng, người nửa cân” với Kia Rondo.
Về kiểu dáng, phần nóc xe được vuốt cao kéo dài và hơi dốc về phía sau. Thiết kế này giúp Ertiga gia tăng không gian bên trong nội thất để khỏa lấp đi hạn chế về chiều dài có phần khiêm tốn của xe. Việc các khung cửa kính được mở rộng cùng với thiết kế cột A, cột B thu gọn hơn giúp người lái dễ dàng quan sát đồng thời tạo sự thông thoáng cho khoang nội thất.
Tại Việt Nam, Suzuki Ertiga cạnh tranh với các đối thủ cùng phân khúc MPV cỡ nhỏ như Kia Rondo
Ở bên trong, Ertiga bộc lộ rõ tính thực dụng với chất liệu chủ yếu là các chi tiếp bọc vải và ốp nhựa. Khoang hành lý phía sau chỉ ở mức 135 lít, tuy nhiên khi hàng ghế thứ 2 và 3 được gập xuống tạo ra không gian rộng tới 736 lít. Hàng ghế thứ 3 khá chật chội với những ai có chiều cao 1,7m trở lên, thế nhưng yếu tố này được khắc phục phần nào bởi hàng ghế thế 2 khá linh hoạt khi có thể dễ dàng điều chỉnh vị trí hoặc gập lại theo tỉ lệ 60:40. Tuy nhiên, đáng tiếc là Ertiga chỉ được trang bị ghế nỉ và không có cửa sổ trời. Bù lại mẫu xe này sở hữu hệ thống điều hòa 2 dàn lạnh giúp làm mát nhanh chóng tới tất cả các vị trí ngồi.
Bảng táp-lô của Ertiga trông khá đơn giản với điểm nhấn là thống âm thanh 1 đĩa phát qua 4 loa, bảng điều khiển hiển thị LCD và các cửa gió khá đơn điệu. Vô lăng ba chấu cho cảm giác khá cứng nhưng bề mặt vô-lăng được tích hợp các điều khiển âm thanh liên kết với ổ CD… cũng là một điểm cộng đối với một mẫu xe bình dân như Ertiga.
Nội thất Suzuki Ertiga thể hiện rõ tính thực dụng với chất liệu chủ yếu là các chi tiếp bọc vải và ốp nhựa
Động cơ nhỏ gọn, vận hành linh hoạt
Nhập khẩu nguyên chiếc về Việt Nam, Suzuki chỉ phân phối Ertiga với một phiên bản động cơ 1.4 lít phun xăng đa điểm K14B, 4 xy lanh thẳng hàng. Động cơ này kết hợp hộp số tự động 4 cấp cho công suất 94 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 130 Nm tại 4.000 vòng/phút.
Công suất này được cho là khá khiêm tốn so với thiết kế của một chiếc MPV có trọng lượng không tải ở mức 1.190 kg nhưng bù lại giúp xe tiết kiệm nhiên liệu hơn. Ngồi vào vị trí ghế lái, chúng tôi có dịp trải nghiệm Ertiga qua nhiều cung đường khác nhau.
Ertiga trang bị động cơ 1.4 lít phun xăng đa điểm K14B, 4 xy lanh thẳng hàng cho công suất 94 mã lực
Ấn tượng đầu tiên mà Ertiga mang lại cho người lái chính là khả năng vận hành khá linh hoạt. Bán kính quay vòng tối thiểu của xe ở mức 5,2m kết hợp cùng vô lăng trợ lực điện giúp người lái khá dễ dàng khi vào cua hay xử lý qua những đoạn đường hẹp. Ở tốc độ 60 km/giờ, vòng tua máy vào khoảng 1.200 vòng/phút, chiếc xe vận hành ổn định và cho thấy khả năng cách âm khá tốt. Ở dải tốc độ này âm thanh mà chúng tôi đo được trong khoang lái vào khoảng 63 dB, điều này được hỗ trợ phần nào nhờ vào hệ thống ống xả dài tích hợp bộ phận giảm thanh cũng như bộ lốp Goodyear với kích thước 185/65R15.
Rong ruổi theo những cung đường dẫn ra khu vực ven sông Sài Gòn, chúng tôi có dịp khám phá hết sức mạnh của Suzuki Ertiga. Đây cũng là lúc những hạn chế về công suất động cơ của xe bắt đầu bộc lộ, cho dù chân ga khá nhạy nhưng Ertiga lại tỏ ra khá vất vả khi tăng tốc trong đoạn ngắn. Miết chân ga, quan sát đồng hồ tốc độ đạt mốc 80 km/giờ, chiếc xe vẫn mang đến cảm giác khá đầm chắc, thế nhưng nếu vào cua ở tốc độ này chắc hẳn bạn phải e dè mà hãm nhẹ chân phân bởi sự mất cân bằng của xe là không thật sự tốt.
Suzuki Ertiga có khả năng vận hành khá linh hoạt, ổn định với độ cách âm khá tốt
Tuy nhiên với khoảng sáng gầm xe ở mức 185 mm kết hợp hệ thống treo trước kiểu McPherson với lò xo cuộn giúp xe hấp thụ khá tốt các cú xốc đến từ những thay đổi của mặt đường. Đây có thể cho là một ưu thế của Suzuki Ertiga
Sự hạn chế về công suất động cơ còn được thể hiện rõ khi xe chở đủ 7 người và một số hành lý đi kèm. Dù đã chuyển cần số qua chế độ B để chiếc xe phát huy hết “công lực” nhưng người lái vẫn gặp không ít khó khăn để vượt mặt xe phía trước, bởi động cơ xe khá ì, để gia tăng lực kéo vòng tua máy được đẩy lên ở mức 3.000 vòng/phút, tiếng máy vọng vào khoang lái khó rỏ.
Trong quá trình trải nghiệm Suzuki Ertiga, mức độ tiêu thụ nhiên liệu mà chúng tôi đo được trên chiếc MPV cỡ nhỏ này vào khoảng 7,3 lít/100 km.
Khả năng tăng tốc và cân bằng của Ertiga không tốt bởi những hạn chế về công suất động cơ
Đánh giá
Ưu điểm: Thiết kế tiện dụng, nội thất rộng rãi, cách âm tương đối tốt. Vận hành linh hoạt với tốc độ dưới 80 km/giờ. Đáp ứng cơ bản những mục đích sử dụng của một mẫu xe gia đình 7 chỗ. Giá bán cạnh tranh so với các mẫu xe cùng phân khúc. Suzuki Ertiga là một mẫu xe mà mọi chi tiết đều được đơn giản hóa nhưng vẫn mang lại hiệu quả tối đa cho người sử dụng.
Nhược điểm: Chưa thật sự lôi cuốn về kiểu dáng thiết kế. Các trang bị có phần sơ sài. Không gian hàng ghế thứ 3 không thoải mái, dung tích khoang hành lý khá khiêm tốn. Khả năng tăng tốc còn hạn chế khi chở đủ tải (7 người).
Thông số kỹ thuật Suzuki Ertiga:
Giá bán : 599 triệu đồng (đã bao gồm VAT)
Động cơ : xăng K14B VVT, 1.4 lít 4 xy lanh thẳng hàng
Công suất cực đại : 94 mã lực tại 6.000 vòng/phút.
Mô men xoắn cực đại : 130Nm tại 4.000 vòng/phút.
Hộp số : Tự động 4 cấp
Mức tiêu hao nhiên liệu : khoảng 7,3 lít/100km.
Trang bị an toàn : 2 túi khí phía trước, dây đai an toàn 3 điểm, hệ thống ABS kết hợp EDB
Màu sắc : gồm 5 tùy chọn xanh, xám, bạc, trắng, ghi vàng