- Biển số
- OF-20
- Ngày cấp bằng
- 22/5/06
- Số km
- 1,952
- Động cơ
- 602,300 Mã lực
- Tuổi
- 46
- Website
- dochoixedap.com
Vài linh kiện bán dẫn thông dụng trên ô tô
(Bài viết sử dụng tư liệu của nghiasan@vagamdieukhien)
Trong tất cả các hệ thống điều khiển bằng điện trên ô tô không thể thiếu các linh kiện bán dẫn.Các linh kiện bán dẫn làm nhiệm vụ hạn dòng,chỉnh lưu,điều khiển đóng ngắt mạch điện,cảm nhận các thay đổi về dòng và điện áp trong mạch điện...Các linh kiện thông dụng và rất cơ bản trong một mạch điều khiển bằng điện tử gồm có điện trở,diode,tụ điện,transitor.
1.Điện trở
Một mạch điện bắt buộc phải có điện trở để hoạt động tốt .Điện trở thường được đưa vào trong mạch điện để làm giảm dòng,tạo điện áp rơi,hoặc phục vụ những hoạt động riêng.Tất cả các điện trở được đánh giá dựa trên giá trị Ohm của điện trở và hệ số công suất Watts (Watt = Volts x Amps)
Có 3 loại điện trở cơ bản được dùng trong mạch điện ô tô:
-Cố định
-Phân đoạn
-Biến đổi
Mỗi loại có đặc điểm khác nhau và sử dụng từ phạm vi mạch quạt đơn giản đến mạch máy tính.
a.Điện trở cố định
Điện trở giá trị cố định được chia thành hai loại : loại cacbon metan oxit và loại ống dây.
Loại cacbon
Các điện trở cacbon thường được sử dụng trong các hệ thống điện Cacbon được pha trộn với các chất ,càng nhiều cacbon thì điện trở càng thấp.Điện trở cacbon có giá trị dòng cố định và được dùng để hạn dòng.Chúng được phân loại theo công suất và hầu hết có dãy mã màu để chỉ giá trị điện trở .Một điện trở điển hình có hệ số công suất từ 0.125 đến 2 W.
Chú ý: loại phin mêtan oxit thường dùng thay thế cho cacbon.Trong khi cacbon chỉ chịu được khoảng trên 0.5W thì lọai phin mêtan Oxit có thể chịu được nhiệt độ cao hơn,nó được dùng cho điện trở khoảng 1-2W
Dãy hệ số màu điện trở
Hai dãy đầu tiên chỉ giá trị số của điện trở.Dãy thứ 3 còn được gọi là dãy bội số chỉ số lượng số 0 được thêm vào sau giá trị số.Dãy cuối cùng chỉ dung sai.
Đen: giá trị 0
Nâu: gái trị 1
Đỏ: 2
Cam: 3
Vàng 4
Xanh lá: 5
Xanh biển: 6
Tím: 7
Xám: 8
Trắng 9
Cách đọc giá trị dãy màu
Dùng minh họa bên dưới:
Dãy đầu tiên màu Xanh lá có giá trị 5
Dãy thứ hai màu Đỏ giá trị 2
Dãy thứ ba màu Đen giá trị 0 (nghĩa là không có số 0 nào được cộng thêm vào dãy 1 và 2)
Vậy giá trị điện trở là 52 Ohm
Dung sai
Điện trở thay đổi trong một khoảng dung sai.Giá trị dung sai thông thường là 20%,10%,5%,2% hoặc 1%. Đơn giản nó là phần trăm sai lệch lớn nhất có thể của giá trị điện trở thực so với giá trị điện trở thiết kế.Một điện trở 1% thì chất lựong cao hơn cái có tỉ lệ 20%.
Dãy dung sai (dãy cuối) màu bạc thì giá trị là 10%.Vì vậy giá trị điện trở sẽ là 52 Ohm thêm vào hoặc trừ bớt 5.2 Ohm (từ 46.8 đến khoảng 57.2 Ohm).
Không màu: +-20%
Bạc: +-10%
Vàng: +-5%
Đỏ: +-2%
Nâu: +-1%
Còn nữa
(Bài viết sử dụng tư liệu của nghiasan@vagamdieukhien)
Trong tất cả các hệ thống điều khiển bằng điện trên ô tô không thể thiếu các linh kiện bán dẫn.Các linh kiện bán dẫn làm nhiệm vụ hạn dòng,chỉnh lưu,điều khiển đóng ngắt mạch điện,cảm nhận các thay đổi về dòng và điện áp trong mạch điện...Các linh kiện thông dụng và rất cơ bản trong một mạch điều khiển bằng điện tử gồm có điện trở,diode,tụ điện,transitor.
1.Điện trở
Một mạch điện bắt buộc phải có điện trở để hoạt động tốt .Điện trở thường được đưa vào trong mạch điện để làm giảm dòng,tạo điện áp rơi,hoặc phục vụ những hoạt động riêng.Tất cả các điện trở được đánh giá dựa trên giá trị Ohm của điện trở và hệ số công suất Watts (Watt = Volts x Amps)
Có 3 loại điện trở cơ bản được dùng trong mạch điện ô tô:
-Cố định
-Phân đoạn
-Biến đổi
Mỗi loại có đặc điểm khác nhau và sử dụng từ phạm vi mạch quạt đơn giản đến mạch máy tính.
a.Điện trở cố định
Điện trở giá trị cố định được chia thành hai loại : loại cacbon metan oxit và loại ống dây.
Loại cacbon
Các điện trở cacbon thường được sử dụng trong các hệ thống điện Cacbon được pha trộn với các chất ,càng nhiều cacbon thì điện trở càng thấp.Điện trở cacbon có giá trị dòng cố định và được dùng để hạn dòng.Chúng được phân loại theo công suất và hầu hết có dãy mã màu để chỉ giá trị điện trở .Một điện trở điển hình có hệ số công suất từ 0.125 đến 2 W.
Chú ý: loại phin mêtan oxit thường dùng thay thế cho cacbon.Trong khi cacbon chỉ chịu được khoảng trên 0.5W thì lọai phin mêtan Oxit có thể chịu được nhiệt độ cao hơn,nó được dùng cho điện trở khoảng 1-2W
Dãy hệ số màu điện trở
Hai dãy đầu tiên chỉ giá trị số của điện trở.Dãy thứ 3 còn được gọi là dãy bội số chỉ số lượng số 0 được thêm vào sau giá trị số.Dãy cuối cùng chỉ dung sai.
Đen: giá trị 0
Nâu: gái trị 1
Đỏ: 2
Cam: 3
Vàng 4
Xanh lá: 5
Xanh biển: 6
Tím: 7
Xám: 8
Trắng 9
Cách đọc giá trị dãy màu
Dùng minh họa bên dưới:
Dãy đầu tiên màu Xanh lá có giá trị 5
Dãy thứ hai màu Đỏ giá trị 2
Dãy thứ ba màu Đen giá trị 0 (nghĩa là không có số 0 nào được cộng thêm vào dãy 1 và 2)
Vậy giá trị điện trở là 52 Ohm
Dung sai
Điện trở thay đổi trong một khoảng dung sai.Giá trị dung sai thông thường là 20%,10%,5%,2% hoặc 1%. Đơn giản nó là phần trăm sai lệch lớn nhất có thể của giá trị điện trở thực so với giá trị điện trở thiết kế.Một điện trở 1% thì chất lựong cao hơn cái có tỉ lệ 20%.
Dãy dung sai (dãy cuối) màu bạc thì giá trị là 10%.Vì vậy giá trị điện trở sẽ là 52 Ohm thêm vào hoặc trừ bớt 5.2 Ohm (từ 46.8 đến khoảng 57.2 Ohm).
Không màu: +-20%
Bạc: +-10%
Vàng: +-5%
Đỏ: +-2%
Nâu: +-1%
Còn nữa
Chỉnh sửa cuối: