[Luật] Nghị Định số 107/2014/NĐ-CP bổ sung Nghị định số 171/2013/NĐ-CP

RR Evoque

Xe tăng
Biển số
OF-313281
Ngày cấp bằng
25/3/14
Số km
1,991
Động cơ
811,477 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội phố
Về tuyên truyền Nghị định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ
về bổ sung Nghị định số 171/2013/NĐ-CP (Nghị định 171)​

I. Nghị định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ về bổ sung Nghị định số 171 với một số nội dung cơ bản thay đổi sau:
1. Tăng nặng mức phạt lũy tiến tỷ lệ tương ứng với mức vi phạm vượt trọng tải cho phép, cụ thể bổ sung khoản 8, 9 và 10 thay thế điểm h, k tại khoản 5 của Điều 30 Nghị định 171:
- Khoản 8: Tăng lên xử phạt 12-14 triệu đồng đối với cá nhân và 24-28 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe để vi phạm trọng tải phương tiện vượt trên 40% đến 60% quy định;
- Khoản 9: Tăng lên xử phạt 14-16 triệu đồng đối với cá nhân và 28-32 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe để vi phạm trọng tải phương tiện vượt trên 60% đến 100% (vượt tải trọng cầu đường trên 50% đến 100%) quy định;
- Khoản 10: Tăng lên xử phạt 16-18 triệu đồng đối với cá nhân và 32-36 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe để vi phạm trọng tải phương tiện vượt trên 100% (vượt tải trọng cầu đường trên 100%) quy định
Hiện tại Nghị định số 171/2013/NĐ-CP quy định phạt 4 triệu đồng đối với cá nhân và 8 triệu đồng đối với tổ chức về hành vi vi phạm này.

2. Tăng nặng mức xử phạt đối với hành vi xếp hàng hóa lên xe:
- Bổ sung điểm e Khoản 2 Điều 28: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện: Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 40%.
Hiện tại trong Nghị định 171 chỉ quy định mức xử phạt chung từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

3. Giảm thời gian tước Giấy phép lái xe (Giảm áp lực đối với người lái xe khi vi phạm quy định ở mức độ chưa đến mức nghiêm trọng để có cơ hội sửa sai và bảo đảm quyền lợi cho người lao động):
- Khoản 1 Điều 24: Không áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng đối với hành vi chở vượt quá trọng tải cho phép từ trên 10% đến 40% đối với xe tải nhỏ hơn 5 tấn và trên 10% đến 30% đối với xe tải từ 5 tấn trở lên.
Hiện tại trong Nghị định số 171/2013/NĐ-CP đang quy định tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng đối với hành vi này.
- Điểm a Khoản 5: Đối với hành vi vi phạm chở quá tải từ trên 40% đến 60%, sửa đổi giảm tước Giấy phép lái xe từ 02 tháng xuống còn 01 tháng.
Hiện tại trong Nghị định số 171/2013/NĐ-CP đang quy định nếu vi phạm trên 40% đến 60% sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.

4. Bên cạnh việc giảm thời gian tước Giấy phép lái xe, đối với hành vi cố tình vi phạm chở hàng vượt quá trọng tải phương tiện ở mức nghiêm trọng, Nghị định 107 đã bổ sung mức xử phạt tăng nặng đối với người lái xe vi phạm, cụ thể:
- Bổ sung Khoản 7 Điều 24 phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 100% (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) đồng thời tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 03 tháng.
Hiện tại trong Nghị định 171 chưa quy định nội dung này.

5. Quy định buộc phải điều chỉnh thùng xe nếu tái phạm chở quá tải trọng cho phép
Nghị định 107/2014/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8, Điểm a Khoản 9; Khoản 10 (bổ sung tại Điều 30 Nghị định 171) nếu tái phạm đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.
Nội dung này chưa được quy định trong Nghị định 171, tuy nhiên được đưa vào Nghị định 107 để bảo đảm ngăn chặn hành vi cố tình vi phạm chở quá trọng tải, quy định này cũng tạo thuận lợi để chủ các phương tiện đang lưu hành hiện có thùng xe không đúng quy định hiện hành vẫn được hoạt động nếu chở đúng trọng tải quy định.

II. Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014

Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ thay thế Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/8/2013; Thông tư sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và bổ sung nhiều nội dung mới để tăng cường công tác quản lý vận tải, cụ thể một số nội dung như sau:
1. Tăng cường đảm bảo ATGT đối với xe khách giường nằm 2 tầng, tại điểm d khoản 3 Điều 4 Thông tư quy định như sau:
“Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, không được sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng để hoạt động vận tải trên các tuyến đường cấp 5 và cấp 6 miền núi.”

2. Quy định về khoang chở hành lý (điểm đ khoản 3 Điều 4):
“đ) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, khoang chở hành lý của xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch phải được chia thành các ngăn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để hành lý không bị xê dịch, đảm bảo an toàn của xe trong quá trình vận chuyển.”

3. Bổ sung nội dung quy định về tập huấn (Điều 7):
“5. Cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải được tự tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với với Hiệp hội vận tải ô tô địa phương hoặc cơ sở đào tạo lái xe để tổ chức tập huấn cho lái xe kinh doanh vận tải và nhân viên trên xe.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Hiệp hội vận tải ô tô địa phương (nếu có) tổ chức tập huấn cho người điều hành vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải thuộc địa phương.”

4. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách được quy định tại Điều 12 của Thông tư 63/2014/ TT-BGTVT.
“1. Phải niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này.
3. Có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái) và phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã.
4. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
5. Xe trung chuyển hành khách chỉ được sử dụng để vận chuyển hành khách (đi trên các tuyến cố định của đơn vị) đến bến xe, điểm đón, trả khách trên tuyến hoặc ngược lại và hành khách không phải trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy định.
6. Xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" không được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và không được tính vào số lượng xe có của đơn vị theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô.”

5. Bổ sung làm rõ đối với việc Quy hoạch tuyến vận tải hành khách cố định để thổng nhất quản lý:
“Điều 13. Quy hoạch mạng lưới tuyến
1. Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định:
a) Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, công bố trước 30 tháng 12 năm 2014 quy hoạch định hướng và trước 30 tháng 6 năm 2015 quy hoạch chi tiết mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh.
b) Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh trước 30 tháng 6 năm 2015.”

6. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách (khoản 1 Điều 19): Để làm rõ các đối tượng phương tiện được phép tham gia vào tăng cường vận chuyển hành khách tuyến cố định, tạo điều kiện cho các địa phương huy động khi có nhu cầu sử dụng xe tăng cường, Thông tư đã đưa vào quy định sau:
“1. Xe hoạt động trên các tuyến cố định, xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch, xe trung chuyển, xe vận chuyển người nội bộ được sử dụng để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng.”

7. Quy định về lái xe phải chịu trách nhiệm trong việc xếp hàng lên xe phục vụ vận tải hành khách tuyến cố định (khoản 3 Điều 24):
Để tăng cường trách nhiệm của lái xe trong việc không được chở quá tải, xếp hàng phải đảm bảo ATGT, chịu trách nhiệm về hàng hóa xếp trên xe ôtô, Thông tư đã quy định sau:
“3. Không được chở quá số người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; hành lý, hàng hóa phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.”

8. Các tỉnh, thành phố được chủ động trong công tác quản lý hoạt động của xe taxi thông qua quy định cấp phù hiệu cho xe taxi như sau:
- Khoản 3 Điều 37 quy định về phù hiệu cho xe taxi:
“3. Phù hiệu và hộp đèn của xe taxi
Có phù hiệu xe taxi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định riêng đối với các đơn vị thuộc địa phương quản lý hoặc theo mẫu phù hiệu “XE TAXI” quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.”

9. Quy định về xe ô tô vận tải người nội bộ
“Điều 48. Quy định về xe ô tô vận tải người nội bộ
Xe ô tô vận tải người nội bộ có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở lên phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, xe ô tô vận tải người nội bộ phải có phù hiệu “XE NỘI BỘ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư này.
2. Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
3. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.”
“Điều 49. Quy định đối với đơn vị có xe ô tô vận tải người nội bộ
1. Chỉ được sử dụng xe để vận chuyển cán bộ, công nhân viên, người lao động hoặc học sinh, sinh viên của đơn vị mình.
2. Không được sử dụng xe có phù hiệu “XE NỘI BỘ” để kinh doanh vận tải hành khách hoặc cho thuê để vận chuyển hành khách.
3. Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng phương tiện đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo quy định.
4. Lập Hồ sơ lý lịch phương tiện để ghi chép, theo dõi quá trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
5. Tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.”

10. Quy định về đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc một trong các đối tượng sau đây (khoản 1 Điều 50):
“a) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
b) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
c) Có từ 05 xe trở lên.
d) Sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa.”

11. Các xe kinh doanh vận tải hành khách phải niêm yết khẩu hiệu “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định

12. Thông tư có quy định điều khoản chuyển tiếp và lộ trình để thực hiện cấp đổi các loại phù hiệu (khoản 3 Điều 66):
Để đảm bảo việc thay đổi phù hiệu mới phù hợp với lộ trình cấp giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định về quy mô phương tiện tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP và hướng dẫn việc cấp đổi phù hiệu đã được cấp trước khi Nghị định 86/2014/NĐ-CP có hiệu lực, tạo điều kiện cho đơn vị kinh doanh vận tải có lộ trình phù hợp để cấp đổi phù hiệu mới; Thông tư quy định như sau:
“3. Các loại phù hiệu theo quy định tại Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được tiếp tục sử dụng cho đến khi được cấp lại phù hiệu mới theo lộ trình như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đối với phù hiệu ”XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”.
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với phù hiệu ”XE TAXI”.
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với phù hiệu ”XE HỢP ĐỒNG”.
d) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 đối với phù hiệu ” XE CÔNG-TEN-NƠ”.
đ) Phù hiệu ”XE TRUNG CHUYỂN” và ”XE NỘI BỘ” được sử dụng kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
e) Phù hiệu ”XE TẢI” và ”XE BUÝT” được thực hiện theo lộ trình quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô.”

13. Hiệu lực thi hành của Thông tư: 01/01/2015.

III. Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT
Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ôtô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

1. Danh mục dịch vụ kê khai giá cước
- Giảm Danh mục dịch vụ kê khai giá từ 6 dịch vụ xuống còn 3 dịch vụ là
+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định;
+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt;
+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Trường hợp cần thiết, UBND cấp tỉnh bổ sung danh mục dịch vụ còn lại (kinh doanh vận tải bằng hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô) thực hiện kê khai giá tại địa phương.

2. Sự đổi mới về quy trình tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính
a) Tăng thời gian đối với thời điểm phải kê khai giá từ 03 ngày lên 05 ngày, cụ thể:
Thời điểm kê khai giá cước ít nhất 05 ngày làm việc trước khi đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ theo giá mới (tăng thêm 02 ngày so với quy định cũ). Đồng thời quy định biên độ biên động giá quá 3% doanh nghiệp phải thực hiện kê khai lại; trong phạm vi 3%, đơn vị không phải thực hiện kê khai lại, nhưng phải gửi thông báo bằng văn bản về mức giá điều chỉnh cho cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá trước khi áp dụng giá mới.
b) Bổ sung đổi mới, cải cách hành chính đối với hình thức kê khai, cụ thể:
Đơn vị có thể nộp văn bản kê khai giá bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn hoặc gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan văn bản kê khai giá có chữ ký và dấu đỏ theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận văn bản thông báo và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận văn bản, đồng thời gửi qua đường công văn văn bản kê khai giá đến cơ quan tiếp nhận.
Việc đa dạng hóa hình thức nộp văn bản kê khai nhằm hỗ trợ tạo điều kiện về mặt thời gian cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác và thời gian tiếp nhận của cơ quan quản lý Nhà nước.
c) Đổi mới về việc tiếp nhận và xử lý đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ kê khai giá của đơn vị vận tải, cụ thể:
Quy trình tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014.
Theo đó, nếu hồ sơ kê khai đã đầy đủ về thành phần, số lượng cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đóng dấu công văn đến và trả 01 bản cho đơn vị; nếu hồ sơ không đầy đủ thì yêu cầu đơn vị bổ sung.
Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản kê khai, nếu cơ quan tiếp nhận không có ý kiến yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của văn bản kê khai thì tổ chức, cá nhân được mua, bán theo mức giá kê khai.
Trường hợp tại phần giải trình lý do điều chỉnh giá, tổ chức, cá nhân đưa ra các lý do không phù hợp, không liên quan đến việc tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ thì Tổ chức, cá nhân tổ chức, cá nhân không được áp dụng mức giá kê khai hoặc phải thực hiện lại nghĩa vụ kê khai giá theo đúng quy định.
Trường hợp văn bản kê khai giá có nội dung chưa rõ hoặc cần phải giải trình về các yếu tố hình thành giá tăng hoặc giảm làm cho mức giá kê khai tăng hoặc giảm thì tổ chức, cá nhân giải trình và gửi văn bản giải trình đến cơ quan tiếp nhận văn bản tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận văn bản thông báo.
d) Quy định mở đối với cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá, cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể giao cho một trong các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá (thay vì quy định Sở Tài chính là cơ quan chủ trì, Sở Giao thông vận tải, Cục Thuế là cơ quan phối hợp, mỗi cơ quan tiếp nhận 01 (một) Biểu mẫu kê khai giá của các đơn vị kê khai như trước đây).
đ) Quy định rõ hơn một số nội dung giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô, cụ thể:
- Quy định rõ hơn đồng thời đảm bảo tính phù hợp giữa quy định tại Khoản 6 Điều điều 83 Luật Giao thông Đường bộ ngày 13/11/2008 với quy định tại Điểm l Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 177/NĐ-CP ngày 14/11/2013.
- Bổ sung quy định cụ thể đối với dịch vụ nơi đỗ xe ô tô qua đêm để phân biệt giá và phí của dịch vụ này như sau : trường hợp nơi đỗ xe ô tô qua đêm do tổ chức cá nhân đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc hạch toán thu hồi vốn đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về giá.

3. Hiệu lực thi hành của Thông tư: từ ngày 01/12/2014.

Bộ Giao thông vận tải
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2014
 

Jinzin

Xe điện
Biển số
OF-198975
Ngày cấp bằng
19/6/13
Số km
3,268
Động cơ
1,365,491 Mã lực
Nơi ở
38,686,868 Mã lực
Cảm ơn cụ.
Cái này chỉ áp dụng cho kinh doanh vận tải thôi cụ nhỉ. Xe gia đình nhà cháu chắc không vấn đề gì :)
 

KHONG_QUANTRONG

Xe buýt
Biển số
OF-138607
Ngày cấp bằng
15/4/12
Số km
590
Động cơ
372,119 Mã lực
kiểu này doanh nghiệp lại mất thêm tiền chứ quan trọng là thực hiện thì vẫn thế
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top