Chào các bác,
Em có một thắc mắc nhờ các bác chỉ giáo.
Em ngâm cứu nghị định 71 thấy không sửa đổi gì về thẩm quyền xử phạt của công an cả. Như vậy thẩm quyền xử phạt của công an vẫn theo nghị định 34.
Giả sử em đi ô tô chạy quá tốc độ 10 km/h bị xxx bắt, mức phạt theo nghị định 71 cho lỗi này là 2 đến 3 triệu VND.
Vậy thì các chú xxx sẽ tiến hành thủ tục phạt như thế nào? Không lẽ phải lôi hẳn ông trưởng phòng cảnh sát giao thông hoặc trưởng công an huyện ra để phạt em?
Em copy phần quy định thẩm quyền phạt của công an ra dưới đây để các bác tiện tham khảo.
Điều 49. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
2. Đội trưởng, Trạm trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này.
[FONT="]4. Trưởng Công an cấp huyện có quyền:[/FONT]
[FONT="]a) Phạt cảnh cáo;[/FONT]
[FONT="]b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;[/FONT]
[FONT="]c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyề[/FONT][FONT="]n;[/FONT]
[FONT="]d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;[/FONT]
[FONT="]đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm[/FONT] a, b và d khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
5. Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên có thẩm quyền xử phạt như Trưởng Công an cấp huyện quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ và đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều này.
Em có một thắc mắc nhờ các bác chỉ giáo.
Em ngâm cứu nghị định 71 thấy không sửa đổi gì về thẩm quyền xử phạt của công an cả. Như vậy thẩm quyền xử phạt của công an vẫn theo nghị định 34.
Giả sử em đi ô tô chạy quá tốc độ 10 km/h bị xxx bắt, mức phạt theo nghị định 71 cho lỗi này là 2 đến 3 triệu VND.
Vậy thì các chú xxx sẽ tiến hành thủ tục phạt như thế nào? Không lẽ phải lôi hẳn ông trưởng phòng cảnh sát giao thông hoặc trưởng công an huyện ra để phạt em?
Em copy phần quy định thẩm quyền phạt của công an ra dưới đây để các bác tiện tham khảo.
Điều 49. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
2. Đội trưởng, Trạm trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này.
[FONT="]4. Trưởng Công an cấp huyện có quyền:[/FONT]
[FONT="]a) Phạt cảnh cáo;[/FONT]
[FONT="]b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;[/FONT]
[FONT="]c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyề[/FONT][FONT="]n;[/FONT]
[FONT="]d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;[/FONT]
[FONT="]đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm[/FONT] a, b và d khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
5. Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên có thẩm quyền xử phạt như Trưởng Công an cấp huyện quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ và đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều này.