- Biển số
- OF-4742
- Ngày cấp bằng
- 23/5/06
- Số km
- 5,731
- Động cơ
- 649,194 Mã lực
Hyundai Sonata GLS 2.0i (1995-1998)
1/ Kiểu dáng và nội thất
Khác với nhiều xe ra đời trong thời gian này, Sonata có vẻ ngoài không vuông vức mà khá tròn trĩnh với các đường nét mềm mại. Những chi tiết mạ crôm bao xung quanh cửa kính như món đồ trang sức tôn thêm vẻ đẹp cho chiếc xe. Chiều dài cơ sở lớn kết hợp với đầu xe vươn về phía trước làm chiếc xe trông rất trường dáng. Phần đuôi xe được thiết kế khá bắt mắt và đây cũng là điều gây ấn tượng với nhiều người mê xe. Bằng chứng là model tiếp sau chỉ cải tiến phần đầu xe mà vẫn kế thừa thiết kế phần sau. Đuôi xe uốn cong và hơi thấp hơn so với các đời trước, dòng chữ Sonata chạy ngang theo đường viền mạ crôm của nắp khoang hành lý. Nhờ vậy, chiếc xe có vẻ mang dáng dấp thể thao. Có nhận xét cho rằng Sonata 2002 là sự kết hợp kiểu dáng của những chiếc sedan Jaguar và bộ đèn pha của Mercedes-Benz. Đặc điểm được nhắc đến nhiều nhất của Hyundai Sonata là không gian nội thất rộng hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh ở cùng hạng. Đủ chỗ cho đầu gối và khuỷ tay co duỗi thoải mái ở cả phía trước và băng ghế sau. Nội thất của GLS cũng khá sang trọng với ghế bọc nỉ cao cấp, vô-lăng bọc da, giá để cốc Táp-lô đã được thiết kế mới, các đồng hồ rõ ràng hơn nhiều so với model trước. Hộc chứa đồ bên cạnh cũng lớn nhưng không gian trong xe. Chắc với một nội thất xe như chiếc Sonata, bạn sẽ cả thấy thoải mái sau những chuyến đi dài.
2/ Vận hành
Hyundai Sonata có 2 sự lựa chọn cho động cơ: động cơ một dãy 4 xi-lanh dung tích 2.0l và động cơ V6 3.0l, cả hai động cơ này đều được trang bị hệ thống phun xăng điện tử. Khả năng tăng tốc của Sonata GLS 2.0i chỉ ở mức trung bình nhưng rất tiết kiệm nhiên liệu (theo catalogue, lượng tiêu hao nhiên liệu là 9,8l/100km). Hộp số cơ khí của Sonata có bước chuyển số lớn, không được phù hợp với giới trẻ ham mê tốc độ. Hệ thống phanh làm việc nhẹ nhàng nhưng các hệ thống hỗ trợ điện tử như ABS chỉ được cung cấp cho model V6. Giảm xóc của Sonata được thiết kế tối ưu cho việc chạy xe trên xa lộ, điều này giúp xe chạy êm ái và dập tắt mọi nhấp nhô của mặt đường nhựa nhưng sẽ rất xóc khi đi trên những con đường xấu. Hệ thống lái hoạt động không có gì đáng chê trách. Điều đáng phàn nàn là tiếng ồn của gió! Khi xe tăng tốc cũng như trên đường cao tốc, tiếng ồn lùa vào từ cửa kính hai bên thành xe gây mệt mỏi cho cả người lái và hành khách.
Tuy là xe nhập nguyên chiếc nhưng phụ tùng thay thế của Sonata rất sẵn trên thị trường. Chỉ vài năm sau khi ra đời, Hyundai đã chiếm được lòng tin của nhiều người sử dụng!
3/ Thông số kỹ thuật của Sonata GLS 2.0i
Dài x rộng x cao (mm): 4.700 x 1.770 x 1.405
Tự trọng (kg) : 1.372
Dung tích động cơ (lít) : 2.0
Động cơ : 4 xi-lanh, DOHC
Công suất cực đại (mã lực/v/ph) : 137
Mô-men xoắn cực đại (Nm/v/ph) : 180
Hộp số : 5
Bình xăng (lít) : 65
Nguồn: ÔTXMVN - 12/2002
1/ Kiểu dáng và nội thất
Khác với nhiều xe ra đời trong thời gian này, Sonata có vẻ ngoài không vuông vức mà khá tròn trĩnh với các đường nét mềm mại. Những chi tiết mạ crôm bao xung quanh cửa kính như món đồ trang sức tôn thêm vẻ đẹp cho chiếc xe. Chiều dài cơ sở lớn kết hợp với đầu xe vươn về phía trước làm chiếc xe trông rất trường dáng. Phần đuôi xe được thiết kế khá bắt mắt và đây cũng là điều gây ấn tượng với nhiều người mê xe. Bằng chứng là model tiếp sau chỉ cải tiến phần đầu xe mà vẫn kế thừa thiết kế phần sau. Đuôi xe uốn cong và hơi thấp hơn so với các đời trước, dòng chữ Sonata chạy ngang theo đường viền mạ crôm của nắp khoang hành lý. Nhờ vậy, chiếc xe có vẻ mang dáng dấp thể thao. Có nhận xét cho rằng Sonata 2002 là sự kết hợp kiểu dáng của những chiếc sedan Jaguar và bộ đèn pha của Mercedes-Benz. Đặc điểm được nhắc đến nhiều nhất của Hyundai Sonata là không gian nội thất rộng hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh ở cùng hạng. Đủ chỗ cho đầu gối và khuỷ tay co duỗi thoải mái ở cả phía trước và băng ghế sau. Nội thất của GLS cũng khá sang trọng với ghế bọc nỉ cao cấp, vô-lăng bọc da, giá để cốc Táp-lô đã được thiết kế mới, các đồng hồ rõ ràng hơn nhiều so với model trước. Hộc chứa đồ bên cạnh cũng lớn nhưng không gian trong xe. Chắc với một nội thất xe như chiếc Sonata, bạn sẽ cả thấy thoải mái sau những chuyến đi dài.
2/ Vận hành
Hyundai Sonata có 2 sự lựa chọn cho động cơ: động cơ một dãy 4 xi-lanh dung tích 2.0l và động cơ V6 3.0l, cả hai động cơ này đều được trang bị hệ thống phun xăng điện tử. Khả năng tăng tốc của Sonata GLS 2.0i chỉ ở mức trung bình nhưng rất tiết kiệm nhiên liệu (theo catalogue, lượng tiêu hao nhiên liệu là 9,8l/100km). Hộp số cơ khí của Sonata có bước chuyển số lớn, không được phù hợp với giới trẻ ham mê tốc độ. Hệ thống phanh làm việc nhẹ nhàng nhưng các hệ thống hỗ trợ điện tử như ABS chỉ được cung cấp cho model V6. Giảm xóc của Sonata được thiết kế tối ưu cho việc chạy xe trên xa lộ, điều này giúp xe chạy êm ái và dập tắt mọi nhấp nhô của mặt đường nhựa nhưng sẽ rất xóc khi đi trên những con đường xấu. Hệ thống lái hoạt động không có gì đáng chê trách. Điều đáng phàn nàn là tiếng ồn của gió! Khi xe tăng tốc cũng như trên đường cao tốc, tiếng ồn lùa vào từ cửa kính hai bên thành xe gây mệt mỏi cho cả người lái và hành khách.
Tuy là xe nhập nguyên chiếc nhưng phụ tùng thay thế của Sonata rất sẵn trên thị trường. Chỉ vài năm sau khi ra đời, Hyundai đã chiếm được lòng tin của nhiều người sử dụng!
3/ Thông số kỹ thuật của Sonata GLS 2.0i
Dài x rộng x cao (mm): 4.700 x 1.770 x 1.405
Tự trọng (kg) : 1.372
Dung tích động cơ (lít) : 2.0
Động cơ : 4 xi-lanh, DOHC
Công suất cực đại (mã lực/v/ph) : 137
Mô-men xoắn cực đại (Nm/v/ph) : 180
Hộp số : 5
Bình xăng (lít) : 65
Nguồn: ÔTXMVN - 12/2002