- Biển số
- OF-301698
- Ngày cấp bằng
- 14/12/13
- Số km
- 422
- Động cơ
- 310,600 Mã lực
THÔNG TIN CHÍNH VỀ NHỚT (Ngày đăng 10/09/2013)
PHÂN LOẠI THEO API
Viện Dầu Khí Hoa Kỳ (American Petroleum Institute – API) đã đưa ra các yêu cầu về chất lượng và tiêu chí để đánh giá về dầu nhớt động cơ trên toàn thế giới. S là viết tắt cho máy xăng và C là cho máy dầu. Ký tự tiếp theo sau cho biết sự phân loại cấp chất lượng. API: SN là cấp chất lượng mới nhất và cao nhất cho động cơ xăng.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT THEO ACEA
Hiệp Hội Các Nhà Sản Xuất Ô Tô Châu Âu (Association des Constructeurs Européens d’Auto mobiles – ACEA) kế thừa CCMC từ 01.01.1996. Tổ chức này xác định chất lượng nhớt động cơ theo các thông số kỹ thuật của Châu Âu. Phân loại cấp chất lượng nhớt được biểu thị bằng các chữ cái và số A1, A2, A3 và A5 cho xe chạy máy xăng chở khách. B1, B2, B3, B4 và B5 cho xe máy dầu chở khách. Những loại nhớt gọi là Nhớt Low SAPS hoặc Nhớt Mid SAPS là nhớt dành cho xe chở khách máy dầu và cả máy xăng với khí thải đã được xử lý, ví dụ như lọc muội khói, theo tiêu chuẩn khí thải Euro IV hoặc cao hơn. Những loại dầu nhớt này cũng thực hiện các chỉ định C1, C2, C3 và C4. Các chữ viết tắt E2, E3, E4, E5, E6, E7 , E9 áp dụng cho máy dầu trong xe thương mại và máy công cụ. Các con số kèm theo chỉ ra tiêu chí thực hiện.
TIÊU CHUẨN EURO 4/5
Các tiêu chuẩn khí thải Euro IV đã có hiệu lực kể từ ngày 01.01.2005. Tiêu chuẩn Euro V có hiệu lực trên toàn châu Âu cho xe ô tô chở khách từ 01.09.2009. Điều này có nghĩa là lượng khí thải từ máy dầu phải được giảm đến 57 phần trăm.
Việc tuân thủ các tiêu chuẩn mới này đã dẫn đến không chỉ phải cải tiến kỹ thuật động cơ hoặc hệ thống xử lý khí thải, mà các ngành công nghiệp dầu mỏ cũng đã được giao nhiệm vụ phát triển chất bôi trơn mới. Để đáp ứng, LIQUI MOLY đã thiết kế dòng nhớt "TOP TEC 4xxx ", chất bôi trơn được thiết kế đặc biệt để phù hợp với tiêu chuẩn khí thải mới. Các hãng xe như Daimler, VW, BMW và Opel, chẳng hạn, đã quy định bắt buộc sử dụng các loại dầu nhớt cho xe máy dầu của họ với bộ lọc muội khói.
CHUẨN THUẬN CỦA CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT XE
Các hãng sản xuât xe cũng đặt ra thêm các yêu cầu đối với dầu nhớt động cơ. Ví dụ như Mecerdes-Benz có các Chuẩn 228.1, 228.3 228.5, 228.51 đối với nhớt cho xe thương mại máy dầu và các Chuẩn 229.1, 229.3, 229.31, 229.5, 229.51 cho xe chở khách máy xăng và máy dầu; Volkswagen (VW) bỏ Chuẩn 500 00, đưa ra Chuẩn 501 01 đối với nhớt cho máy xăng, Chuẩn 505 00 cho nhớt xe máy dầu với ống xả tăng áp, Chuẩn 505 01 cho nhớt máy dầu với hệ thống bơm phun và Chuẩn VW 502 00 cho động cơ xăng hiệu suất cao. Tất cả các Chuẩn có tên VW này đều đòi hỏi nhớt phải đạt khoảng thời gian thay nhớt tối đa 15.000 km hoặc phù hợp những hành trình ngắn, một khoảng thời gian thay nhớt hàng năm. Các Chuẩn VW 503 00/ 506 00/ 506 01 có hiệu lực cho máy xăng, máy dầu có hoặc không có hệ thống bơm phun cũng như khoảng thời gian bảo dưỡng dài hơn (wiv) như mô hình năm 2000. Đối với động cơ bơm phun với thời gian bảo dưỡng dài (wiv) Chuẩn nhớt 506 01 có hiệu lực từ 5.2001. Chuẩn 506 01 cho nhớt hiện nay là bắt buộc đối với động cơ R5 và V10 TDI cho đến các đời sản xuất 6.2006. Tất cả các đời máy khác có thể dùng nhớt Chuẩn 504 00/ 507 00 (LIQUI MOLY TOPTEC 4200). Các loại nhớt này có khoảng thời giant hay nhớt lên đến 50.000 km là hoàn toàn có thể theo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất. Nhớt thay phải theo cách vận hành sau 2 năm là ít nhất (xem thông số kỹ thuật của nhà sản xuất).
ĐỘ NHỚT
Là thước đo lực ma sát bên trong của một chất lỏng. Nó phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ và được Hội Đồng SAE (Society of Automotive Engineers – Hiệp Hội Kỹ Sư Ô Tô) phân loại bằng cách kết hợp số/chữ (ví dụ 5W-40). Con số (ví dụ 5W=Winter=Mùa Đông) là mã cho biết phản ứng của nhớt ở nhiệt độ thấp trong khi con số tham chiếu (ví dụ 40) là mã cho biết đặc tính chảy ở nhiệt độ cao (100°C). Tuổi thọ của động cơ phụ thuộc nhiều vào loại nhớt gốc được sử dụng và cũng chính là độ nhớt của nhớt động cơ. Cho dù loại nhớt 0W-xx chỉ cần 2,8 giây để đến điểm cuối cùng của động cơ hoặc loại nhớt 15W-xx cần 48 giây thì nhớt cũng ảnh hưởng quyết định đến tuổi thọ của động cơ.
PHỤ GIA
Phụ gia là các hóa chất được bổ sung vào dầu để cải thiện đặc tính hiện có hoặc tạo ra đặc tính mới cho nhớt. Ví dụ chất chống oxy hóa giúp ổn định tuổi thọ của nhớt, phụ gia chống mài mòn giúp bảo vệ động cơ khỏi sự mài mòn và loại phụ gia làm sạch giúp loại bỏ cặn bám có hại trong động cơ. Loại phụ gia và liều lượng của chúng được thêm vào như thế nào là phụ thuộc vào yêu cầu và ứng dụng hoạt động của nhớt. Từ ngữ chuyên môn gọi là “pha chế” hay là “điều chế thuốc”. Tỉ lệ phụ gia trong nhớt hiện đại nằm trong khoảng 15% đến 30%.
NHỚT KHOÁNG
Là loại nhớt thông thường được làm từ dầu khoáng. So với nhu cầu kéo dài khoảng thời gian giữa hai lần thay nhớt, hiệu suất động cơ cao, giảm ma sát…thì loại nhớt này có phần hạn chế. Độ nhớt điển hình của nhớt khoáng là 10W-40, 15W-40, 20W-50.
NHỚT THỦY PHÂN HYDRO
Là loại dầu gốc khoáng được tiếp tục xử lý trong nhà máy lọc dầu với những phương pháp tinh vi. Chúng cũng chứa một lượng nhỏ thành phần tổng hợp. Độ nhớt điển hình là 5W-40, 5W-30, 10W-40.
NHỚT TỔNG HỢP TỪNG PHẦN.
Đây là dầu khoáng với các thành phần tổng hợp. Chúng cải thiện đặc tính khởi động nguội, giữ sạch động cơ và cung cấp mạnh mẽ sự bảo vệ động cơ khỏi mảng bám. Độ nhớt điển hình là 10W-40, 5W-40.
NHỚT TỔNG HỢP HOÀN TOÀN
Là chất dẫn lưu có giá trị nền tảng của nhớt động cơ hiệu xuất cao hiện đại nhất. Nhớt tổng hợp hoàn toàn dùng được cho xe máy xăng và cả máy dầu, cung cấp xuất sắc nhớt trong suốt quá trình khởi động nguội và bảo vệ tối ưu khỏi cặn bẩn, có đặc tính ngoại hạng về giảm ma sát và giữ sạch động cơ. Chúng đáp ứng chặt chẽ các tiêu chuẩn chất lượng của API, ACEA và đặc tính kỹ thuật của nhà sản xuất xe. Chúng đặc biệt thích hợp cho nhu cầu kéo dài thời gian thay nhớt. Độ nhớt điển hình là 0W-30, 0W-40, 5W-40.
NHỚT CHO MÁY DẦU
Hiện nay, tiêu chuẩn B3 và B4 đang đại diện cho yêu cầu cao nhất đối với nhớt dành cho xe khách chạy máy dầu và máy dầu tăng áp. Chúng thích hợp nhất cho động cơ máy dầu hút và tăng áp có và không có làm mát bằng không khí. Nhớt LIQUI MOLY DIESEL HIGH TECH 5W-40 đáp ứng các yêu cầu này.
NHỚT MA SÁT THẤP
Có đặc tính chảy khi nguội rất tốt và rất tiêu biểu khi thiết bị bơm yếu và chúng có khả năng giải nhiệt cao. Do đó chúng giúp giảm mức tiêu thục nhiên liệu. Độ nhớt điển hình là 0W-30, 0W-40, 5W-40, 5W-30, 10W-40.
NHỚT DÙNG QUANH NĂM
Trong khí hậu ôn hòa, nhớt quanh năm hoặc nhớt đa cấp có thể dùng được trong suốt năm. Chúng không bị đặc lại vào mùa đông và không bị lỏng đi khi nhiệt độ thời tiết lên cao. Các ví dụ cho loại nhớt này là 0W-30, 0W-40, 5W-30, 5W-40, 15W-40, 20W-50.
CHẤT MA SÁT THẤP MoS2
Chất MoS2 (molybdenum disulfide) tạo ra một lớp bôi trơn mỏng chịu tải cao trên các bề mặt tiếp xúc chịu ma sát và các bộ phận chuyển động trong động cơ. Đặc tính ma sát thấp của chất liệu này làm cho máy chạy nhẹ nhàng, do đó nó ngăn hình thành cặn bám và ngăn ngừa hỏng máy. Các kết quả thử nghiệm khoa học cho thấy MoS2 làm giảm mức tiêu hao nhớt và nhiên liệu, dẫn đến giảm đáng kể cặn bám. MoS2 Ma Sát Thấp có sẵn từ LIQUI MOLY như chất phụ gia nhớt (tức đã thêm sẵn vào nhớt) hoặc là sản phẩm phụ gia giảm ma sát đóng gói riêng để người mua dùng cho nhớt. Bề mặt kim loại cho dù được nỗ lực đánh bóng bao nhiêu đi chăng nữa, nhìn dưới kính hiển vi chúng vẫn còn thô ráp (1). Các điểm thô ráp này được lớp phim bôi trơn MoS2 trên “bề mặt” làm giảm ma sát và giảm mài mòn (2).
PHÂN LOẠI THEO API
Viện Dầu Khí Hoa Kỳ (American Petroleum Institute – API) đã đưa ra các yêu cầu về chất lượng và tiêu chí để đánh giá về dầu nhớt động cơ trên toàn thế giới. S là viết tắt cho máy xăng và C là cho máy dầu. Ký tự tiếp theo sau cho biết sự phân loại cấp chất lượng. API: SN là cấp chất lượng mới nhất và cao nhất cho động cơ xăng.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT THEO ACEA
Hiệp Hội Các Nhà Sản Xuất Ô Tô Châu Âu (Association des Constructeurs Européens d’Auto mobiles – ACEA) kế thừa CCMC từ 01.01.1996. Tổ chức này xác định chất lượng nhớt động cơ theo các thông số kỹ thuật của Châu Âu. Phân loại cấp chất lượng nhớt được biểu thị bằng các chữ cái và số A1, A2, A3 và A5 cho xe chạy máy xăng chở khách. B1, B2, B3, B4 và B5 cho xe máy dầu chở khách. Những loại nhớt gọi là Nhớt Low SAPS hoặc Nhớt Mid SAPS là nhớt dành cho xe chở khách máy dầu và cả máy xăng với khí thải đã được xử lý, ví dụ như lọc muội khói, theo tiêu chuẩn khí thải Euro IV hoặc cao hơn. Những loại dầu nhớt này cũng thực hiện các chỉ định C1, C2, C3 và C4. Các chữ viết tắt E2, E3, E4, E5, E6, E7 , E9 áp dụng cho máy dầu trong xe thương mại và máy công cụ. Các con số kèm theo chỉ ra tiêu chí thực hiện.
TIÊU CHUẨN EURO 4/5
Các tiêu chuẩn khí thải Euro IV đã có hiệu lực kể từ ngày 01.01.2005. Tiêu chuẩn Euro V có hiệu lực trên toàn châu Âu cho xe ô tô chở khách từ 01.09.2009. Điều này có nghĩa là lượng khí thải từ máy dầu phải được giảm đến 57 phần trăm.
Việc tuân thủ các tiêu chuẩn mới này đã dẫn đến không chỉ phải cải tiến kỹ thuật động cơ hoặc hệ thống xử lý khí thải, mà các ngành công nghiệp dầu mỏ cũng đã được giao nhiệm vụ phát triển chất bôi trơn mới. Để đáp ứng, LIQUI MOLY đã thiết kế dòng nhớt "TOP TEC 4xxx ", chất bôi trơn được thiết kế đặc biệt để phù hợp với tiêu chuẩn khí thải mới. Các hãng xe như Daimler, VW, BMW và Opel, chẳng hạn, đã quy định bắt buộc sử dụng các loại dầu nhớt cho xe máy dầu của họ với bộ lọc muội khói.
CHUẨN THUẬN CỦA CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT XE
Các hãng sản xuât xe cũng đặt ra thêm các yêu cầu đối với dầu nhớt động cơ. Ví dụ như Mecerdes-Benz có các Chuẩn 228.1, 228.3 228.5, 228.51 đối với nhớt cho xe thương mại máy dầu và các Chuẩn 229.1, 229.3, 229.31, 229.5, 229.51 cho xe chở khách máy xăng và máy dầu; Volkswagen (VW) bỏ Chuẩn 500 00, đưa ra Chuẩn 501 01 đối với nhớt cho máy xăng, Chuẩn 505 00 cho nhớt xe máy dầu với ống xả tăng áp, Chuẩn 505 01 cho nhớt máy dầu với hệ thống bơm phun và Chuẩn VW 502 00 cho động cơ xăng hiệu suất cao. Tất cả các Chuẩn có tên VW này đều đòi hỏi nhớt phải đạt khoảng thời gian thay nhớt tối đa 15.000 km hoặc phù hợp những hành trình ngắn, một khoảng thời gian thay nhớt hàng năm. Các Chuẩn VW 503 00/ 506 00/ 506 01 có hiệu lực cho máy xăng, máy dầu có hoặc không có hệ thống bơm phun cũng như khoảng thời gian bảo dưỡng dài hơn (wiv) như mô hình năm 2000. Đối với động cơ bơm phun với thời gian bảo dưỡng dài (wiv) Chuẩn nhớt 506 01 có hiệu lực từ 5.2001. Chuẩn 506 01 cho nhớt hiện nay là bắt buộc đối với động cơ R5 và V10 TDI cho đến các đời sản xuất 6.2006. Tất cả các đời máy khác có thể dùng nhớt Chuẩn 504 00/ 507 00 (LIQUI MOLY TOPTEC 4200). Các loại nhớt này có khoảng thời giant hay nhớt lên đến 50.000 km là hoàn toàn có thể theo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất. Nhớt thay phải theo cách vận hành sau 2 năm là ít nhất (xem thông số kỹ thuật của nhà sản xuất).
ĐỘ NHỚT
Là thước đo lực ma sát bên trong của một chất lỏng. Nó phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ và được Hội Đồng SAE (Society of Automotive Engineers – Hiệp Hội Kỹ Sư Ô Tô) phân loại bằng cách kết hợp số/chữ (ví dụ 5W-40). Con số (ví dụ 5W=Winter=Mùa Đông) là mã cho biết phản ứng của nhớt ở nhiệt độ thấp trong khi con số tham chiếu (ví dụ 40) là mã cho biết đặc tính chảy ở nhiệt độ cao (100°C). Tuổi thọ của động cơ phụ thuộc nhiều vào loại nhớt gốc được sử dụng và cũng chính là độ nhớt của nhớt động cơ. Cho dù loại nhớt 0W-xx chỉ cần 2,8 giây để đến điểm cuối cùng của động cơ hoặc loại nhớt 15W-xx cần 48 giây thì nhớt cũng ảnh hưởng quyết định đến tuổi thọ của động cơ.
PHỤ GIA
Phụ gia là các hóa chất được bổ sung vào dầu để cải thiện đặc tính hiện có hoặc tạo ra đặc tính mới cho nhớt. Ví dụ chất chống oxy hóa giúp ổn định tuổi thọ của nhớt, phụ gia chống mài mòn giúp bảo vệ động cơ khỏi sự mài mòn và loại phụ gia làm sạch giúp loại bỏ cặn bám có hại trong động cơ. Loại phụ gia và liều lượng của chúng được thêm vào như thế nào là phụ thuộc vào yêu cầu và ứng dụng hoạt động của nhớt. Từ ngữ chuyên môn gọi là “pha chế” hay là “điều chế thuốc”. Tỉ lệ phụ gia trong nhớt hiện đại nằm trong khoảng 15% đến 30%.
NHỚT KHOÁNG
Là loại nhớt thông thường được làm từ dầu khoáng. So với nhu cầu kéo dài khoảng thời gian giữa hai lần thay nhớt, hiệu suất động cơ cao, giảm ma sát…thì loại nhớt này có phần hạn chế. Độ nhớt điển hình của nhớt khoáng là 10W-40, 15W-40, 20W-50.
NHỚT THỦY PHÂN HYDRO
Là loại dầu gốc khoáng được tiếp tục xử lý trong nhà máy lọc dầu với những phương pháp tinh vi. Chúng cũng chứa một lượng nhỏ thành phần tổng hợp. Độ nhớt điển hình là 5W-40, 5W-30, 10W-40.
NHỚT TỔNG HỢP TỪNG PHẦN.
Đây là dầu khoáng với các thành phần tổng hợp. Chúng cải thiện đặc tính khởi động nguội, giữ sạch động cơ và cung cấp mạnh mẽ sự bảo vệ động cơ khỏi mảng bám. Độ nhớt điển hình là 10W-40, 5W-40.
NHỚT TỔNG HỢP HOÀN TOÀN
Là chất dẫn lưu có giá trị nền tảng của nhớt động cơ hiệu xuất cao hiện đại nhất. Nhớt tổng hợp hoàn toàn dùng được cho xe máy xăng và cả máy dầu, cung cấp xuất sắc nhớt trong suốt quá trình khởi động nguội và bảo vệ tối ưu khỏi cặn bẩn, có đặc tính ngoại hạng về giảm ma sát và giữ sạch động cơ. Chúng đáp ứng chặt chẽ các tiêu chuẩn chất lượng của API, ACEA và đặc tính kỹ thuật của nhà sản xuất xe. Chúng đặc biệt thích hợp cho nhu cầu kéo dài thời gian thay nhớt. Độ nhớt điển hình là 0W-30, 0W-40, 5W-40.
NHỚT CHO MÁY DẦU
Hiện nay, tiêu chuẩn B3 và B4 đang đại diện cho yêu cầu cao nhất đối với nhớt dành cho xe khách chạy máy dầu và máy dầu tăng áp. Chúng thích hợp nhất cho động cơ máy dầu hút và tăng áp có và không có làm mát bằng không khí. Nhớt LIQUI MOLY DIESEL HIGH TECH 5W-40 đáp ứng các yêu cầu này.
NHỚT MA SÁT THẤP
Có đặc tính chảy khi nguội rất tốt và rất tiêu biểu khi thiết bị bơm yếu và chúng có khả năng giải nhiệt cao. Do đó chúng giúp giảm mức tiêu thục nhiên liệu. Độ nhớt điển hình là 0W-30, 0W-40, 5W-40, 5W-30, 10W-40.
NHỚT DÙNG QUANH NĂM
Trong khí hậu ôn hòa, nhớt quanh năm hoặc nhớt đa cấp có thể dùng được trong suốt năm. Chúng không bị đặc lại vào mùa đông và không bị lỏng đi khi nhiệt độ thời tiết lên cao. Các ví dụ cho loại nhớt này là 0W-30, 0W-40, 5W-30, 5W-40, 15W-40, 20W-50.
CHẤT MA SÁT THẤP MoS2
Chất MoS2 (molybdenum disulfide) tạo ra một lớp bôi trơn mỏng chịu tải cao trên các bề mặt tiếp xúc chịu ma sát và các bộ phận chuyển động trong động cơ. Đặc tính ma sát thấp của chất liệu này làm cho máy chạy nhẹ nhàng, do đó nó ngăn hình thành cặn bám và ngăn ngừa hỏng máy. Các kết quả thử nghiệm khoa học cho thấy MoS2 làm giảm mức tiêu hao nhớt và nhiên liệu, dẫn đến giảm đáng kể cặn bám. MoS2 Ma Sát Thấp có sẵn từ LIQUI MOLY như chất phụ gia nhớt (tức đã thêm sẵn vào nhớt) hoặc là sản phẩm phụ gia giảm ma sát đóng gói riêng để người mua dùng cho nhớt. Bề mặt kim loại cho dù được nỗ lực đánh bóng bao nhiêu đi chăng nữa, nhìn dưới kính hiển vi chúng vẫn còn thô ráp (1). Các điểm thô ráp này được lớp phim bôi trơn MoS2 trên “bề mặt” làm giảm ma sát và giảm mài mòn (2).