[Funland] Chuyên đề vô sinh nam - những điều cần tham khảo mới nhất

vnh

Xe hơi
Biển số
OF-45258
Ngày cấp bằng
2/9/09
Số km
102
Động cơ
463,770 Mã lực
1. GIỚI THIỆU CHUNG

Vô sinh là một trong những vấn đề chính của chiến lược sức khỏe sinh sản của Tổ chức y tế thế giới (WHO). Ơ nước ta, trong những năm gần đây, vấn đề vô sinh ngày càng được quan tâm như là một vấn đề sức khỏe nổi bật. Tại hầu hết các trường đai học y, trung tâm tâm nghiên cứu y học, bệnh viện lớn trong cả nước, vấn đề khám và điều trị vô sinh đang được chú trọng và là một trong những chương trình lớn.

Sinh con đẻ cái là một trong những nhu cầu cơ bản của con người nhằm bảo tồn nòi giống. Thực chất, nhu cầu này đối với mỗi con người đều như nhau không phụ thuộc hoàn cảnh xã hội và kinh tế. Hơn nữa, trong đời sống xã hội, cộng đồng, đặc biệt là trong xã hội Việt nam, con cái còn là niềm vui, hạnh phúc của từng gia đình, niềm tự hào của cha mẹ, ông bà. Đứa trẻ được sinh ra còn đóng vai trò gạch nối của những thành viên trong gia đình Việt nam.

Trong nhiều năm trước đây, do áp lực phải giảm đà gia tăng dân số, vấn đề vô sinh đôi khi bị quên lãng hay cố tình né tránh. Tuy nhiên, nhu cầu khám và điều trị vô sinh vẫn luôn tồn tại và trong những năm gần đây, khi nền kinh tế nước nhà phát triển và chính sách của nhà nước càng chú trọng, vô sinh trở thành một vấn đề được xã hội và ngành y tế quan tâm hơn bao giờ hết.

Thực chất, vấn đề vô sinh không hề mâu thuẫn với chiến lược kế hoạch hóa gia đình. Việc điều trị vô sinh đã, đang và sẽ không bao giờ là một áp lực làm gia tăng dân số. Ngoài ra, nếu mục đích cuối cùng của kế hoạch hóa gia đình là để cho mỗi gia đình có số con phù hợp, để đảm bảo đời sống kinh tế và hạnh phúc của từng gia đình, thì có thể xem vấn đề điều trị vô sinh là một cấu thành của chương trình kế hoạch hóa gia đình.

Vô sinh là vấn đề của một cặp vợ chồng. Theo ghi nhận của hầu hết y văn và tài liệu trên thế giới, vấn đề vô sinh do nam giới đóng một vai trò khá lớn trong nguyên nhân gây vô sinh. Nó chiếm tỉ lệ gần bằng hoặc tương đương với các nguyên nhân vô sinh do nữ. Tuy nhiên, vấn đề vô sinh nam, hầu như chưa được quan tâm đúng mức. Các kỹ thuật dùng để chẩn đoán và điều trị vô sinh ở nữ hiện nay khá phong phú về mặt số lượng và chất lượng. Những dịch vụ này có mặt hầu hết ở các bệnh viện tuyến tỉnh, khu vực và trung ương. Trong khi đó, các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị vô sinh nam thường khá nghèo nàn và kém hiệu quả. Đa số các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị ở các cơ sở y tế còn khá đơn sơ và lạc hậu. Bên cạnh đó, số cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ về chẩn đoán và điều trị vô sinh nam một cách tương đối hoàn chỉnh ở nước ta có thể đếm trên đầu ngón tay. Tình trạng này đặt ra một vấn đề lớn về việc phát triển các nghiên cứu về dịch tễ học, bệnh học, kỹ thuật chẩn đoán và điều trị vô sinh nam trong phạm vi cả nước. Nếu không thực hiện tốt vấn đề này, các chương trình chẩn đoán, dự phòng và điều trị vô sinh ở nước ta hiện nay và sắp tới sẽ phát triển phiến diện và khó đạt đến trình độ của các nước trong khu vực và trên thế giới.




(Theo tài liệu của BS N.T.T.DUNG BV PHỤ SẢN HN).
 

vnh

Xe hơi
Biển số
OF-45258
Ngày cấp bằng
2/9/09
Số km
102
Động cơ
463,770 Mã lực
2. CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY VÔ SINH NAM

2.1. Rối loạn chức năng giao hợp, phóng tinh
• Lỗ niệu đạo lạc chỗ: bao gồm lỗ niệu đạo đóng thấp (đa số trường hợp) là những trường hợp lỗ niệu đạo nằm ở mặt bụng của dương vật và lỗ niệu đạo cao (hiếm gặp) là những trường hợp lỗ niệu đạo nằm ở mặt lưng của dương vật. Các bất thường này sẽ dẫn đến bất thường phóng tinh do tinh dịch không vào được đến túi cùng âm đạo, dễ chảy ngược ra ngoài và gây vô sinh.
Điều trị: phẫu thuật tái tạo lỗ niệu đạo.

• Hẹp bao qui đầu: có thể làm không cương dương vật được, giao hợp đau, cản trở phóng tinh và gây vô sinh.
Điều trị: Cắt bao qui đầu

• Bất lực: là tình trạng rối loạn cương dương vật, bệnh nhân không cương dương vật được thường xuyên, dẫn đến không giao hợp và phóng tinh bình thường. Nguyên nhân của bất lực có thể do: tâm lý, mạch máu, thần kinh, nội tiết hoặc do thuốc.

Điều trị: tuỳ theo nguyên nhân có thể sử dụng tâm lý trị liệu, nội khoa bằng thuốc bơm niệu đạo, thuốc tiêm, thuốc uống …, dụng cụ hút, phẫu thuật mạch máu…

• Xuất tinh ngược dòng
Chẩn đoán phân biệt với xuất tinh ngược dòng thường được đặt ra khi một người không có xuất tinh hoặc thể tích tinh dịch ít. Xuất tinh ngược dòng có thể do chấn thương thần kinh giao cảm thắt lưng hoặc tổn thương vùng cổ bàng quang sau phẫu thuật đường tiết niệu-sinh dục. Chẩn đoán xác định khi tìm được nhiều tinh trùng trong nước tiểu sau khi phóng tinh.
Để điều trị, cần uống nhiều nước và carbonate natri để cân bằng áp suất thẩm thấu và kiềm hóa nước tiểu. Sau đó, thu lấy nước tiểu sau phóng tinh thường bằng cách đặt sonde tiểu. Sử dụng các kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng để chọn lọc lại tinh trùng từ nước tiểu. Tinh trùng thu được tùy theo chất lượng có thể được sử dụng để bơm tinh trùng vào buồng tử cung, thụ tinh trong ống nghiệm hay ICSI.

• Xuất tinh sớm
Xuất tinh sớm là tình trạng bệnh nhân không thể kiểm soát được việc xuất tinh dẫn đến hiện tượng xuất tinh xảy ra sớm trước khi vật được đưa vào âm đạo làm tinh dịch không đến được túi cùng âm đạo.
Điều trị: có thể sử dụng kiểm soát xuất tinh bằng thuốc hoặc kỹ thuật ép bằng tay .

2.2. Miễn dịch
Kháng thể kháng tinh trùng có thể là tự kháng thể trong cơ thể chồng hoặc kháng thể ở đường sinh dục nữ đều có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, trên lâm sàng thường gặp trường hợp kháng thể kháng tinh trùng là tự kháng thể và bản chất kháng thể chủ yếu là IgA.

Do cơ chế tác động của kháng thể kháng tinh trùng lên khả năng sinh sản chưa rõ ràng, các kỹ thuật điều trị chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sử dụng. Có thể sử dụng ức chế miễn dịch bằng corticoid, bơm tinh trùng vào buồng tử cung hoặc thụ tinh trong ống nghiệm. Tuy nhiên, phương pháp sử dụng corticoid vẫn còn được cân nhắc do tác dụng chưa rõ ràng và nhiều tác dụng phụ. Kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung thường được áp dụng nhất. Thụ tinh trong ống nghiệm, thường được áp dụng sau khi thất bại vài lần với bơm tinh trùng (Bronson R, 1996).

2.3. Nội tiết
Một số bệnh lý bẩm sinh hoặc mắc phải ở vùng hạ đồi, tuyến yên có thể làm giảm tiết hoặc không chế tiết các nội tiết tố vùng hạ đồi (GnRH) và tuyến yên (FSH, LH). Thiếu hụt các nội tiết tố này sẽ gây nên tình trạng suy tuyến sinh dục, suy tinh hoàn, không có sinh tinh và giảm các đặc tính sinh dục thứ phát dẫn đến vô sinh. Bệnh lý hoặc u tuyến yên có thể dẫn đến tình trạng prolactin máu cao, làm ức chế quá trình sinh tinh.

Đối với tình trạng suy vùng dưới đồi hay suy tuyến yên có thể điều trị bằng cách sử dụng nội tiết ngoại sinh GnrH hay FSH, hCG. Đối với tình trạng prolactin máu cao, có thể điều trị bằng chất đồng vận dopamine (bromocriptine) hoặc phẫu thuật u tuyến yên nếu cần thiết.

2.4. Thiểu năng tinh trùng không rõ nguyên nhân
Đa số các trường hợp vô sinh nam có bất thường ở tinh dịch đồ là không rõ nguyên nhân. Thiểu năng tinh trùng bao gồm các trường hợp tổng số tinh trùng trong mẫu tinh dịch dưới 40 triệu, tỉ lệ tinh trùng di động dưới 50%, tỉ lệ tinh trùng hình dạng bình thường dưới 30% (đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO (1999).

Nhiều biện pháp điều trị được đưa ra cho các trường hợp này như: điều trị nội khoa với nhiều thuốc khác nhau, bơm tinh trùng vào buồng tử cung, thụ tinh trong ống nghiệm và các kỹ thuật tương đương. Tuy nhiên, không có biện pháp nào tỏ ra trội hẳn. Gần đây, người ta thường áp dụng thụ tinh trong ống nghiệm (có hoặc không có ICSI) cho các trường hợp thiểu năng tinh trùng do tỉ lệ thành công cao hơn.

2.5. Giãn tĩnh mạch thừng tinh
Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng bất thường mạch máu ở bìu thể hiện bằng việc dãn các đám rối tĩnh mạch ở bìu.
Bệnh lý này có thể phát hiện ở 15% đàn ông bình thường và 40% đàn ông đi khám vô sinh . Đa số các trường hợp giãn tĩnh mạch thừng tinh vẫn có thể có con bình thường. Dù chưa biết rõ được cơ chế ảnh hưởng của giãn tĩnh mạch thừng tinh lên quá trình sinh tinh, nhiều nghiên cứu cho thấy giãn tĩnh mạch thừng tinh có tác dụng làm quá trình sinh tinh suy giảm dần theo thời gian. Cho đến nay, giả thuyết cho rằng giãn tĩnh mạch thừng tinh là ứ máu nhiều ở bìu và tằm tăng nhiệt độ tinh hoàn là được chấp nhận nhiều nhất. Dãn tinh mạch thừng tinh dạng nhẹ, chưa phát hiện trên lâm sàng, ít có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản .
2.6. Không có tinh trùng
Không có tinh trùng được định nghĩa là trường hợp không tìm thấy tinh trùng trong tinh dịch.
Nếu các xét nghiệm nội tiết cho thấy bất thường hạ đồi và tuyến yên thì điều chỉnh bằng nội tiết hoặc điều trị nguyên nhân chính. Trong trường sinh thiết tinh hoàn cho thấy không có hiện tượng sinh tinh thì phải điều trị bằng cách xin tinh trùng của người khác. Trong trường hợp sinh thiết tinh hoàn thấy sinh tinh giảm nặng, để điều trị cần sinh thiết tinh hoàn, tìm tinh trùng và thực hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI). Tuy nhiên, nếu các tinh trùng chưa trưởng thành hoàn toàn về hình thái, tỉ lệ thành công thường thấp.

Nếu phát hiện thấy đường dẫn tinh bị tắc, hoạt động sinh tinh bình thường, có thể can thiệp bằng 2 phương pháp:
• Vi phẫu thuật thông nối: chỉ phù hợp với một số chỉ định, nên thực hiện nếu người vợ trẻ tuổi, không có vấn đề về vô sinh
• Hút tinh trùng từ mào tinh và ICSI: áp dụng được với tất cả các trường hợp, nên thực hiện nếu người vợ lớn tuổi hoặc có vấn đề về vô sinh.

2.7. Bệnh lý di truyền
Một số bất thường về di truyền được ghi nhận có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới. Sau đây là một số bất thường thường được đề cập:
• Hội chứng Klinefelter (47, XXY): bệnh lý này thường thấy trên lâm sàng với các triệu chứng như tinh hoàn nhỏ, chắc, nữ hóa, tăng FSH, không có tinh trùng. Các trường hợp khảm có thể có sinh tinh ít và có thể có con (Krausz và Forti, 2000).
• Mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể Y: mất d9ao5n thường xảy ra ở nhánh dài của nhiễm sắc thể Y. Vùng mất đoạn này được gọi là vùng AZF (azoospermia factor). AZF chứa nhiều gen khác nhau, mất đoạn một số gen trong vùng AZF có liên quan đến giảm khả năng sinh tinh, thường biểu hiện bằng thiểu tinh nặng hoặc vô tinh.
• Bất sản ống dẫn tinh 2 bên (congenital bilateral absence of vas deferens – CBAVD): là tình trạng hoàn toàn không có ống dẫn tinh 2 bên bẩm sinh, tình trạng này thường đi kèm với không có túi tinh.
Đối với các bệnh lý vô sinh nam do bất thường về di truyền, nếu quá trình sinh tinh bình thường hoặc giảm một phần, người bệnh hoàn toàn có thể có con bằng kỹ thuật ICSI và các bất thường này có thể truyền cho con. Tuy nhiên, các bất thường này ít gây nguy hiểm đến tính mạng trẻ, mà chỉ chủ yếu làm giảm khả năng sinh sản.


(BS NGUYEN THI THANH DUNG - BV PHU SAN HA NOI 2012)
 

vnh

Xe hơi
Biển số
OF-45258
Ngày cấp bằng
2/9/09
Số km
102
Động cơ
463,770 Mã lực
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÔ SINH NAM PHỔ BIẾN

3.1. Điều trị nội khoa
Các chỉ định điều trị nội khoa vô sinh nam bao gồm:
• Bất lực: dùng các thuốc làm tăng cương dương vật
• Bất thường về nội tiết: bổ sung nội tiết ngoại sinh
• Thiểu năng tinh trùng không rõ nguyên nhân: Nói chung, rất nhiều thuốc đã được dùng điều trị vô sinh nam với chỉ định này, tuy nhiên hầu hết các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng đều không chứng minh được hiệu quả của điều trị nội khoa cho thiểu năng tinh trùng không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, ở nhiều nơi điều trị nội khoa vẫn còn là trị liệu khá phổ biến.

Thuốc điều trị nội khoa thì cần có chỉ dẫn chính xác của bác sỹ sau khi thăm khám toàn thể. Ở đây chỉ giới thiệu một trong rất nhiều thuốc điều trị hộ trợ không cần kê đơn.
MỘT SẢN PHẨM HỮU ÍCH ĐANG ĐƯỢC DÙNG PHỔ BIẾN RỘNG RÃI TRONG CỘNG ĐỒNG:
Lipas Ultra - Sinh lý, Năng lượng và sức khỏe phái mạnh
LIPAS Ultra với công thức Intelligent Men – Complex™ đã được nghiên cứu độc quyền bởi Nutralab Canada và được sản xuất trên công nghệ đạt tiêu chuẩn GMP-WHO giúp tăng cường và cải thiện tối đa Sinh lực, Năng lượng và Sức khỏe phái mạnh.

LIPAS Ultra với công thức Intelligent Men – Complex™ đã được nghiên cứu độc quyền bởi Nutralab Canada và được sản xuất trên công nghệ đạt tiêu chuẩn GMP-WHO giúp tăng cường và cải thiện tối đa Sinh lực, Năng lượng và Sức khỏe phái mạnh.
• CHIẾT XUẤT 100% TỪ THIÊN NHIÊN
• LIỀU DÙNG THUẬN TIỆN: 1 VIÊN / NGÀY
• SẢN PHẨM ĐẠT TIÊU CHUẨN GMP -WHO
• MADE IN CANADA

Eurycoma Longifolia P.E 100:1 chứa 40% glycosaponins, 30% polysaccharides và 22% eurypeptides – có tác dụng kích thích tế bào Leydig tăng cường sản sinh testosterone một các tự nhiên, giúp cải thiện và làm chậm quá trình mãn dục, lãnh cảm tình dục ở nam giới ở tuổi trung niên, kích thích ham muốn tình dục, duy trì độ cương, tăng cường năng lượng cho cơ thể giúp kéo dài hiệu quả quan hệ tình dục
Cordyceps P.E (40% polysaccharide): chứa rất nhiều các acid amins, vitamin và khoáng chất – giúp bổ thận tráng dương, làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể, tăng cường miễn dịch, tăng cường lưu thông máu trong cơ thể, giữ ổn định nhịp đập của tim, giảm tress và ngừa ung thư.
Zinc sulfate (Kẽm): là khoáng chất rất cần thiết cho cấu tạo hormone sinh dục nam – Testosterone, có tác dụng cải thiện số lượng, chất lượng và khả năng di chuyển của tinh trùng, tăng khoái cảm về tình dục và ngăn ngừa ung thư tiền liệt tuyến.
Omega 3 (18% EPA/12% DHA): DHA giúp làm chậm và ngăn chặn quá trình lão hóa của não bộ, duy trì sức khỏe và sự phát triển bình thường của tế bào thần kinh. EPA giúp sản sinh ra Prostagladin trong máu – có tác dụng ức chế sự đông vón tiểu cầu, ngăn ngừa hình thành huyết khối, giảm cholesterol và triglyceride trong máu, ngăn ngừa các bệnh tim do xơ vữa động mạch.
Natural Vitamin E: là chất chống oxy hóa mạnh, giúp ngăn ngừa tác động của các gốc tự do, làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể.
Vitamin B1: Duy trì sự tương tác giữa các tế bào, chuyển hóa carbohydrate và các loại đường thành năng lượng cần thiết cho cơ thể.
LIPAS ULTRA GIÚP BẠN.
• Tăng cường sản xuất testosterone một cách tự nhiên, giúp cải thiện và làm chậm quá trình mãn dục, lãnh cảm tình dục ở nam giới tuổi trung niên.
• Cải thiện ham muốn tình dục và duy trì độ cương của dương vật.
• Cải thiện số lượng và chất lượng tinh trùng Tăng cường năng lượng và miễn dịch cho cơ thể.
• Ngăn ngừa bệnh lý thường gặp ở tuổi trung niên như bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư,..
3.2. Điều trị phẫu thuật
Các chỉ định điều trị gồm
• Lỗ niệu đạo lạc chỗ, hẹp bao qui đầu
• Giãn tĩnh mạch thừng tinh
• Bất lực do tổn thương thực thể
• Không có tinh trùng do tắc đường dẫn tinh: đây là phẫu thuật thường được thực hiện để điều trị vô sinh nam. Phẫu thuật thông nối thành công thành công thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chỉ định phẫu thuật, trang bị vi phẫu thuật, tay nghề của phẫu thuật viên vi phẫu. Tuy nhiên, nếu thông nối thành công, kết quả có thai lại phụ thuộc vào một yếu tố quan trọng là tuổi và khả năng sinh sản của người vợ.

3.3. Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
Trong sinh lý bình thường phải có đến từ vài chục đến vài trăm triệu tinh trùng được phóng vào âm đạo để đảm bảo có được 1 tinh trùng thụ tinh được noãn. Do đó, nếu số lượng tinh trùng trong mỗi lần xuất tinh bị giảm nhiều thì khả năng có thia sẽ rất thấp hoặc không có. Mục đích của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là tạo điều kiện thuận lợi để quá trình thụ tinh và thụ thai có thể diễn ra với trong điều kiện số lượng và chất lượng tinh trùng bị suy giảm.

Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để điều trị vô sinh nam gồm 3 kỹ thuật chính: bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI), thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI).

3.3.1. Bơm tinh trùng vào buồng tử cung

Nguyên tắc của kỹ thuật IUI là chọn lọc và cô đặc một thể tích tinh trùng với mật độ cao gồm những tinh trùng có khả năng thụ tinh cao và đặt ở vị trị gần vòi trứng xung quanh thời điêm phóng noãn để tạo điều kiện tối ưu cho quá trình thụ tinh. Để tăng tỉ lệ thành công người ta thường kèm với kích thích buồng trứng bằng thuốc và kiểm soát thời điểm bằng hCG (human chorionic gonadotropin).

Kỹ thuật IUI còn được áp dụng hiệu quả đối với những trường hợp sau phẫu thuật giãn tĩnh mạch thừng tinh. Ngoài ra, IUI là kỹ thuật được sử dụng trong những trường hợp thụ tinh nhân tạo với tinh trùng của người cho (trong những trường hợp chồng hoàn toàn không có tinh trùng).

3.3.2. Thụ tinh trong ống nghiệm

Nguyên tắc của thụ tinh trong ống nghiệm là kích thích buồng trứng để nhiều nang noãn phát triển trong một chu kỳ. Chọc chút nang noãn để lấy noãn ra bên ngoài cơ thể. Cho tinh trùng và noãn tiếp xúc với nhau bên ngoài cơ thể (trong phòng thí nghiệm). Sau đó, phôi được hình thành sẽ được chuyển trở lại buồng tử cung người phụ nữ Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để có thể phát triển thành thai bình thường.

3.3.3. Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)

Nguyên tắc của kỹ thuật ICSI là tiêm trực tiếp 1 tinh trùng vào bào tương noãn trưởng thành để tạo phôi. Phôi sau đó được chuyển vào tử cung người vợ để có thể đậu thai và phát triển bình thường. Cũng như IVF, trong ICSI người ta cũng thực hiện kích thích nhiều nang noãn phát triển, chọc hút noãn để lấy noãn ra ngoài cơ thể. Với kỹ thuật ICSI, ta chỉ cần 1 tinh trùng sống để có thể thụ tinh noãn, tạo phôi phát triển thành thai.

Kỹ thuật ICSI được xem là một cuộc cách mạng trong điều trị vô sinh nam. Với kỹ thuật này, người ta đã tạo được sự cân bằng về số lượng giữa giao tử đực (tinh trùng) và giao tử cái (noãn) trong quá trình thụ tinh..


(BS NGUYEN THI THANH DUNG - BV PHU SAN HA NOI 2012)
 
Chỉnh sửa cuối:

civic_2266

Xe tải
Biển số
OF-137214
Ngày cấp bằng
4/4/12
Số km
223
Động cơ
370,456 Mã lực
Nơi ở
Thủ phủ vải thiều
Nhà cháu có người bị bệnh quai bị từ khi học phổ thông làm cho teo tinh hoàn nhưng may mắn là vẫn có được 1 công chúa nay đã 10 tuổi. Sau 10 năm vo nó lại mang bầu 1 công chúa nữa, khi đi khám BS bảo thế là may mắn lắm rồi vì những t/h này thường không còn tinh trùng Y nữa, BS ấy nói vậy có đúng không ạ?












y
 

TOMDUY

Xe điện
Biển số
OF-1115
Ngày cấp bằng
3/8/06
Số km
2,582
Động cơ
600,973 Mã lực
Tuổi
48
Nơi ở
OF Deps
Website
www.bacsygiadinhhn.vn
Cám ơn Bs Hà về bài viết này.
Tuy nhiên BS nên biên soạn thành dễ hiểu để cộng đồng tiêu hóa dễ hơn.
Như này nặng về chuyên môn chuyên khoa sâu quá!
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top