- Biển số
- OF-4563
- Ngày cấp bằng
- 6/5/07
- Số km
- 7
- Động cơ
- 547,970 Mã lực
- Tuổi
- 55
Đọc chỉ số trên lốp xe hơi
Khi cần thay lốp xe, nếu tin tưởng, bạn có thể phó mặc hoàn toàn cho thợ. Nhưng đôi khi bạn cũng thắc mắc xem chiếc xe cưng của mình sử dụng sản phẩm nhãn hiệu nào, kích thước ra sao. Tất cả những gì mà bạn cần biết đều được in ngay trên lốp xe.
Trên thành lốp (sidewall) có đầy đủ thông tin từ dạng cơ bản nhất tới rắc rối nhất. Tên hãng sản xuất và tên lốp rất dễ nhận biết, đôi khi chúng còn được in bằng chữ trắng nổi bật.
Một dãy số dễ thấy nữa có thể như sau: P205/60SR15 (hình trên). Không chỉ trên lốp xe. Chữ cái đầu tiên "P" cho thấy đây là lốp xe passenger car (thuật ngữ dùng để chỉ các loại xe 7 chỗ ngồi trở xuống, không kể xe tải).
Chữ số đầu tiên trong dãy là chiều rộng lốp (tính bằng mm), ở đây là 205 mm. Chiều rộng lốp chính là bề mặt tiếp xúc của lốp xe với mặt đường. Chữ số thứ nhì là tỷ số giữa độ cao của thành lốp (sidewall) với độ rộng bề mặt lốp. Trong trường hợp này, thành lốp bằng 60% của 205 Q 99 mph (160 km/h)
S 112 mph (180 km/h)
T 118 mph (190 km/h)
U 124 mph (200 km/h)
H 130 mph (210 km/h)
V 149 mph (240 km/h)
Z trên 149 mph (trên 240 km/h)
mm, tức là bằng 123 mm.
Theo quy ước, chữ S tiếp theo chỉ ra rằng lốp này có thể vận hành ở tốc độ tối đa 112 mph (miles per hour), tức là tương đương 180 km/h. Tuy nhiên, thông số này không phải trên lốp nào cũng có do không bắt buộc. Phân loại tốc độ dành cho lốp xe thể hiện bằng các chữ cái. Lốp xe sedan thường không được xếp cao hơn chữ "S", trong khi một chiếc xe thể thao như Ferrari có thể sử dụng loại lốp xếp hạng tối đa là "Z".
Kế tiếp, chữ "R" cho biết đây là lốp radial, một thiết kế cao cấp hơn loại lốp bias (lốp mành chéo) thường sử dụng ở nước ta. Tại Việt Nam, Casumina là công ty đầu tiên tiến hành sản xuất lốp radial (lốp không cần dùng săm, có hai lốp bố thép bảo vệ mặt chạy nên có độ an toàn cao hơn lốp bias).
Chữ số cuối cùng là chỉ đường kính của vành xe. Ví dụ trên cho thấy đây là chiếc lốp dùng cho loại vành 15 inch (381 mm).
Đôi khi chỉ số về trọng tải và tốc độ được in cùng nhau, ngay sau thông số về kích thước. Ví dụ lốp có ký hiệu P205/60R15 85S.
75 853 lbs (387 kg)
85 1.135 lbs (515 kg)
88 1.235 lbs (560 kg)
91 1.356 lbs (615 kg)
93 1.433 lbs (650 kg)
105 2.039 lbs (925 kg)
"85S" cho biết lốp này chịu được trọng tải 1.135 pound (515 kg) và nó được xếp ở tốc độ "S". Có nghĩa là cả 4 lốp xe có thể chở tối đa trọng lượng gấp 4 lần, bằng 4.540 pound (2.060 kg) tại tốc độ 180 km/h. Những thông số này ít quan trọng nhưng nếu quan tâm, bạn có thể đối chiếu với bảng bên cạnh.
Một vài loại lốp của xe tải nhẹ sử dụng một hệ thống kích thước hơi khác, ví dụ LT 31X10.5R15.
Hai chữ đầu là để chỉ loại xe tải nhẹ (light truck - xe trọng tải dưới một tấn). Số đầu tiên là đường kính lốp tính theo đơn vị inch, ở đây là 31 inch (787,4 mm). Số thứ nhì là độ rộng bề mặt lốp, cũng tính theo inch (10,5 inch = 266,7 mm). Chữ "R" cho biết đây là lốp radial. Số 15 chỉ đường kính của vành xe, tức là lốp này phù hợp với vành xe 15 inch.
Những chữ nhỏ hơn chứa các thông tin sau:
Uniform Tire Quality Grades cho biết kết quả các cuộc kiểm tra của cơ quan nhà nước với độ mòn gân lốp, độ bám đường và độ chịu nhiệt. Tuy nhiên, việc kiểm tra được uỷ nhiệm cho nhà sản xuất tiến hành.
Treadwear là thông số về độ mòn gân lốp xe với tiêu chuẩn so sánh là 100. Giả sử lốp xe được xếp 400, tức là nó có độ bền cao hơn tiêu chuẩn 4 lần. Tuy nhiên, thông số này chỉ chính xác khi so sánh độ bền của gân lốp xe của cùng một nhãn hiệu.
Traction là số đo khả năng dừng của lốp xe theo hướng thẳng, trên mặt đường trơn. AA là hạng cao nhất, A là tốt, B là trung bình còn C là tồi nhất.
Temperature đo khả năng chịu nhiệt độ của lốp khi chạy xe trên quãng đường dài với tốc độ cao, độ căng của lốp hay sự quá tải. Xếp cao nhất là A, trung bình là B còn C là tồi nhất.
M + S: có nghĩa là lốp xe đạt yêu cầu tối thiểu khi đi trên mặt đường lầy lội hoặc phủ tuyết.
Maximum load: trọng lượng tối đa mà lốp xe có thể chịu, tính theo đơn vị pound hoặc kg.
Maximum Inflation Pressure: tính theo đơn vị psi (pound per square inch) hoặc kPA (kilopscal). Không bao giờ được bơm lốp xe vượt qua thông số quy định về áp lực hơi tối đa.
Ngoài ra, còn có thông số về mã của nhà sản xuất, ngày sản xuất. Chẳng hạn nếu 3 chữ số cuối dãy là 405, có nghĩa là lốp này xuất xưởng vào tuần thứ 40 của năm 1995. Vì được làm bằng cao su, nếu để quá lâu, lốp xe sẽ không còn tốt như khi mới được sản xuất
(theo XO)
Khi cần thay lốp xe, nếu tin tưởng, bạn có thể phó mặc hoàn toàn cho thợ. Nhưng đôi khi bạn cũng thắc mắc xem chiếc xe cưng của mình sử dụng sản phẩm nhãn hiệu nào, kích thước ra sao. Tất cả những gì mà bạn cần biết đều được in ngay trên lốp xe.
Trên thành lốp (sidewall) có đầy đủ thông tin từ dạng cơ bản nhất tới rắc rối nhất. Tên hãng sản xuất và tên lốp rất dễ nhận biết, đôi khi chúng còn được in bằng chữ trắng nổi bật.
Một dãy số dễ thấy nữa có thể như sau: P205/60SR15 (hình trên). Không chỉ trên lốp xe. Chữ cái đầu tiên "P" cho thấy đây là lốp xe passenger car (thuật ngữ dùng để chỉ các loại xe 7 chỗ ngồi trở xuống, không kể xe tải).
Chữ số đầu tiên trong dãy là chiều rộng lốp (tính bằng mm), ở đây là 205 mm. Chiều rộng lốp chính là bề mặt tiếp xúc của lốp xe với mặt đường. Chữ số thứ nhì là tỷ số giữa độ cao của thành lốp (sidewall) với độ rộng bề mặt lốp. Trong trường hợp này, thành lốp bằng 60% của 205 Q 99 mph (160 km/h)
S 112 mph (180 km/h)
T 118 mph (190 km/h)
U 124 mph (200 km/h)
H 130 mph (210 km/h)
V 149 mph (240 km/h)
Z trên 149 mph (trên 240 km/h)
mm, tức là bằng 123 mm.
Theo quy ước, chữ S tiếp theo chỉ ra rằng lốp này có thể vận hành ở tốc độ tối đa 112 mph (miles per hour), tức là tương đương 180 km/h. Tuy nhiên, thông số này không phải trên lốp nào cũng có do không bắt buộc. Phân loại tốc độ dành cho lốp xe thể hiện bằng các chữ cái. Lốp xe sedan thường không được xếp cao hơn chữ "S", trong khi một chiếc xe thể thao như Ferrari có thể sử dụng loại lốp xếp hạng tối đa là "Z".
Kế tiếp, chữ "R" cho biết đây là lốp radial, một thiết kế cao cấp hơn loại lốp bias (lốp mành chéo) thường sử dụng ở nước ta. Tại Việt Nam, Casumina là công ty đầu tiên tiến hành sản xuất lốp radial (lốp không cần dùng săm, có hai lốp bố thép bảo vệ mặt chạy nên có độ an toàn cao hơn lốp bias).
Chữ số cuối cùng là chỉ đường kính của vành xe. Ví dụ trên cho thấy đây là chiếc lốp dùng cho loại vành 15 inch (381 mm).
Đôi khi chỉ số về trọng tải và tốc độ được in cùng nhau, ngay sau thông số về kích thước. Ví dụ lốp có ký hiệu P205/60R15 85S.
75 853 lbs (387 kg)
85 1.135 lbs (515 kg)
88 1.235 lbs (560 kg)
91 1.356 lbs (615 kg)
93 1.433 lbs (650 kg)
105 2.039 lbs (925 kg)
"85S" cho biết lốp này chịu được trọng tải 1.135 pound (515 kg) và nó được xếp ở tốc độ "S". Có nghĩa là cả 4 lốp xe có thể chở tối đa trọng lượng gấp 4 lần, bằng 4.540 pound (2.060 kg) tại tốc độ 180 km/h. Những thông số này ít quan trọng nhưng nếu quan tâm, bạn có thể đối chiếu với bảng bên cạnh.
Một vài loại lốp của xe tải nhẹ sử dụng một hệ thống kích thước hơi khác, ví dụ LT 31X10.5R15.
Hai chữ đầu là để chỉ loại xe tải nhẹ (light truck - xe trọng tải dưới một tấn). Số đầu tiên là đường kính lốp tính theo đơn vị inch, ở đây là 31 inch (787,4 mm). Số thứ nhì là độ rộng bề mặt lốp, cũng tính theo inch (10,5 inch = 266,7 mm). Chữ "R" cho biết đây là lốp radial. Số 15 chỉ đường kính của vành xe, tức là lốp này phù hợp với vành xe 15 inch.
Những chữ nhỏ hơn chứa các thông tin sau:
Uniform Tire Quality Grades cho biết kết quả các cuộc kiểm tra của cơ quan nhà nước với độ mòn gân lốp, độ bám đường và độ chịu nhiệt. Tuy nhiên, việc kiểm tra được uỷ nhiệm cho nhà sản xuất tiến hành.
Treadwear là thông số về độ mòn gân lốp xe với tiêu chuẩn so sánh là 100. Giả sử lốp xe được xếp 400, tức là nó có độ bền cao hơn tiêu chuẩn 4 lần. Tuy nhiên, thông số này chỉ chính xác khi so sánh độ bền của gân lốp xe của cùng một nhãn hiệu.
Traction là số đo khả năng dừng của lốp xe theo hướng thẳng, trên mặt đường trơn. AA là hạng cao nhất, A là tốt, B là trung bình còn C là tồi nhất.
Temperature đo khả năng chịu nhiệt độ của lốp khi chạy xe trên quãng đường dài với tốc độ cao, độ căng của lốp hay sự quá tải. Xếp cao nhất là A, trung bình là B còn C là tồi nhất.
M + S: có nghĩa là lốp xe đạt yêu cầu tối thiểu khi đi trên mặt đường lầy lội hoặc phủ tuyết.
Maximum load: trọng lượng tối đa mà lốp xe có thể chịu, tính theo đơn vị pound hoặc kg.
Maximum Inflation Pressure: tính theo đơn vị psi (pound per square inch) hoặc kPA (kilopscal). Không bao giờ được bơm lốp xe vượt qua thông số quy định về áp lực hơi tối đa.
Ngoài ra, còn có thông số về mã của nhà sản xuất, ngày sản xuất. Chẳng hạn nếu 3 chữ số cuối dãy là 405, có nghĩa là lốp này xuất xưởng vào tuần thứ 40 của năm 1995. Vì được làm bằng cao su, nếu để quá lâu, lốp xe sẽ không còn tốt như khi mới được sản xuất
(theo XO)