- Biển số
- OF-70498
- Ngày cấp bằng
- 12/8/10
- Số km
- 584
- Động cơ
- 434,260 Mã lực
- Website
- www.mercedes-benz3s.com
Hiện e đang tìm hiểu thêm các thông ti chi tiết và cụ thể hơn cũng như ngồi tổng hợp lại các thắc mắc của mọi người về Mazda6 phiên bản 2014. E biên tập lại để giúp các cụ mợ có cái nhìn tổng thể hơn về sản phẩm này, Đây là công cụ hỗ trợ cho các bác newbie mới lấy hoặc chuẩn bị lấy xe Mazda6 2014. Em thấy cũng có ích. Cũng có những ý kiến trái chiều nhưng cái này các bác phải tự trải nghiệm để có câu trả lời cho riêng mình mới thú vị. Bác nào muốn có thêm góp ý xin mời liên lạc với số cầm chân của e nhé: Không chín bảy chín sáu ba, lộc nhất lộc nhất.
Mong các bác ném đá nhẹ tay, nếu tiện tay cho em xin một ly nhá.
Các thông tin e sẽ từ từ biên tập thêm theo từng phần, rất mong nhận sự đóng góp từ các cụ và các mợ
(Lưu ý, đây là tập hợp của nhiều ý kiến trên diễn đàn, trên mạng xã hội và một số tài liệu, không phải của mình em)
I. Quá trình hình thành sản phẩm:
( Cái thương hiệu Mazda e chẳng nói nữa, to quá hị hị)
Mazda 6 là mẫu sedan hạng trung khá được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam. Phiên bản Mazda 6 2014 phát triển dựa trên công nghệ SkyActiv và được tích hợp rất nhiều công nghệ tiên tiến & hiện đại.
Mazda được thành lập vào năm 1920 tại Hiroshima, Nhật Bản với tên gọi Toyo Cork Kogyo Co. Ltd. Đến năm 1927, hãng đổi tên thành Toyo Kogyo Co. Ltd. Lúc đó Toyo Cork Kogyo chủ yếu chế tạo các thiết bị máy móc. Đến năm 1929, công ty đã sản xuất động cơ ô tô đầu tiên, và vào năm 1931, Mazda xuất khẩu 30 chiếc xe chở hàng 3 bánh đầu tiên vào thị trường Trung Quốc.
Đến những năm 1970-1978, thế hệ Mazda 6 đầu tiên được ra đời với tên gọi Mazda 616.
Dòng sedan 4 cửa thế hệ đầu tiên
Mazda 616 dòng coupé và sedan.
Vào năm 1979, thế hệ Mazda 6 thứ hai được ra đời với tên gọi Mazda 626.
Thị Trường Động Cơ Sức Mạnh
Thế Giới 1.586 cc NA I4 100 mã lực
1.970 cc MA I4 120 mã lực
Nhật Bản 1.586 cc NA I4 120 mã lực
1.769 cc VC I4 143 mã lực
1.970 cc MA I4 147 mã lực
Bắc Mỹ 1.970 cc MA I4 80 mã lực
1.970 cc MA I4 74 mã lực
Dòng sedan 4 cửa của Mazda 626.
Từ trái qua phải lần lượt là: Facelift Mazda 626 sedan, Mazda Montrose coupé, Mazda 626 2.0 Coupé
Thế hệ thứ 3 của Mazda 6 được ra mắt và tiêu thụ vào những năm 1982-1987.
Phiên Bản Năm Động Cơ Sức Mạnh
Tiêu Chuẩn 1983-1985 2L 83 mã lực
1986-1987 2L 93 mã lực
Diesel 1984-1987 2L 66 mã lực
Châu Âu 1983-1987 1,6L 80 mã lực
1983-1987 2L 100 mã lực
GT 1986-1987 2L 120 mã lực
Mazda 626 Hatchback
Những năm 1987-1991 là thời gian sản xuất và tiêu thụ thế hệ thứ 4 của dòng Mazda 6.
Phiên Bản Động Cơ Sức Mạnh
1.6 8V 1.587 cc F6 I4 80 mã lực
1.597 cc B6 I4 72 mã lực
1.8 8V 1.789 cc F8 I4 88 mã lực
1.8 12V 1.789 cc F8 I4 80 mã lực
1.789 cc F8 I4 95 mã lực
1.789 cc F8 I4 92 mã lực
1.8 DOHC 16V 1.789 cc F8 I4 114 mã lực
2.0 8V 1.998 cc FE I4 88 mã lực
1.998 cc FE I4 100 mã lực
2.0 12V 1.998 cc FE I4 107 mã lực
2.0 DOHC 16V 1.998 cc FE-DOHC I4 138 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 147 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 143 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 138 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 146 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 114 mã lực
2.2 12V 2.184 cc F2 I4 110 mã lực
2.184 cc F2 I4 145 mã lực
GT 2.184 cc RF diesel I4 60 mã lực
2.0 D comprex 1.998 cc RF-CX comprex D I4 80 mã lực
Mazda 626 station wagon 5.
Thế hệ thứ 5 của Mazda 6 ra đời và đưa vào thị trường vào thời gian 1991-1997.
Phiên Bản Năm Động Cơ Sức Mạnh
Châu Âu 1993-1997 1,8L FP I4 104 mã lực
Tiêu Chuẩn 1993-1997 2,0L FS I4 118 mã lực
V6 1993-1997 2,5L KL V6 163 mã lực
Mazda 626 sedan (1996–1997).
Thế hệ thứ 6 của Mazda 6 được bán ra thị trường vào những năm 1997-2002.
Phiên Bản Động Cơ Sức Mạnh
1.8 1,839 cc FP-DE I4 88 mã lực
2.0 1,991 cc FS-DE I4 114 mã lực
1,991 cc FS-ZE I4 134 mã lực
2.5 V6 2,496 cc KL-ZE I4 164 mã lực
2.0 TD 1,998 cc RF-T TD I4 99 mã lực
Phiên Bản Năm Động Cơ Sức Mạnh
Tiêu Chuẩn 1998-1999 2,0L FS I4 123 mã lực
2000-2002 2,0L FS I4 130 mã lực
V6 1998-2002 2,5L KL V6 174 mã lực
Dòng Mazda 626 sedan trong giai đoạn 1997-2002.
Năm 2003, hãng Mazda cho ra thê hệ xe Mazda6 với thiết kế hình dáng công nghiệp đẹp mắt như hìng dáng khí động học, lốp, la zăng lớn và hệ thông kỹ thuật cải tiến cơ bản như phun xăng điện tử (điều hoà xăng tự động); phanh ABS; điều hoà cảm biến nhiệt độ; chống trơn trượt đặc biệt hệ thống âm thanh vòm cực kỳ chuẩn (giá bán 27.500USD năm 2003).
Năm 2005, Mazda ra đời Mazda6 mới có thay đổi máy từ 2.0lít sang 2.4lít và một số option nội thất ghế da, đèn gầm. Nói chung là thay đổi nho nhỏ thôi còn tổng thể vẫn là Mazda6 2003 (giá bán 38.500USD năm 2005 do cả thay đổi về thuế). Tuy nhiên Ôtô Hoà Bình vẫn bán ra loại Mazda6 đời 2003 với dung tích 2.0.
Tiếp theo là mẫu xe Mazda6 được ra mắt năm 2009, cái này ít thông tin quá và cũng chưa lần nào gặp ở việt nam luôn
Cho đến nay, Mazda 6 2014 là chiếc xe sedan cao cấp nhất của hãng và có chiều dài cơ sở là 2.830 mm. Động cơ 2.0L cho khả năng tăng tốc từ 0-100km trong 10,7 giây. Với sự đổi mới về thiết kế, trau chuốt về động cơ, Mazda 6 2014 luôn luôn là một đối thủ đáng gờn trong phân khúc sedan tầm trung. Các đối thủ trực tiếp của Mazda 6 trong phân khúc này là Toyota Camry, Honda Accord, Hyundai Sonata và Ford Mondeo.
Mazda 6 2014.
Updata ngày 19/09
* Một số cảm nhận:
Sự khác biệt của 2.0 và 2.5 rất ít: Cụ thể
- Lazdang đúc 2,0 là 17” còn 2.5 là 21”
-2.5 có lẫy chuyển số trên vô lăng
- 2.5 Có I- Eloop
- thằng 2.5 có 11 loa BOSE còn 2.0 là 6 loa thường
Hệ thống giải trí tương đối đầy đủ, kết nối tương đối tốt
Cách phân biệt dễ nhất 2.0 va 2.5 là nhìn ngoài thì ngó cái Lazang
Cái 2.0 nó dư này, nhỏ hơn vì 17”
Cái 2.5 nó dư này, lớn hơn chút vì 19”
Câu hỏi của nhiều người thắc mắc và em trả lời theo quan điểm cá nhân:
1. Mua xe Mazda6 2014 hay là Camry LD?
Nên mua Mazda6 2014 vì em cũng đang đi cả Camry 2.4 (Giải thích điều này sâu hơn thì xin các Bác để sau nhé).
2. Mua 2.0 hay 2.5
Nên mua 2.5, vì bạn thêm 1 chút tiền với các phụ kiện kèm theo (tuy chất lượng bình thường) nhưng cũng rất hay cho bạn khám phá xe và thêm cảm giác lái.
3. Cái Việt Map có hữu ích không?
rất hữu ích Vietmap vì xe bạn có tích hợp chức năng này rất tiện cho người ít biết đường, còn phần mềm có hay và tốt hay không thì sẽ dần dần VM update được.
Cái hay là lại được anh Hải tặng luôn theo xe nên các cụ chỉ cần bỏ chút thời gian đọc kỹ là được.
4. Có nên phủ Gầm xe?
Không nên, vì thấy Gầm xe đã được hãng sơn phủ gầm và cách âm các bộ phận cần làm rất tốt, với độ bền của các hãng xe bây giờ thì các bạn yên tâm về kết cấu.
5. Nên mua xe Nhật cũ (hãng đã hết xe mới) hay Việt Nam mới?
Mua xe Việt Nam mới vì có mức giá phù hợp hơn và cả hai phiên bản đều được trang bị DVD cùng Camera lùi rồi, về chất lượng thì chưa nói trước được nhưng kiểm tra các bộ giảm sóc và 1 số thứ khác thì thấy đều cùng xuất sứ từ Nhật cả. Mấy anh Việt nhà mình nội địa được mỗi cái anteen.
6. Phân biệt 2.0 và 2.5?
Nhìn ngoài thì mỗi cái Lazang, trong thì cái cần số trên vô lăng
7. Những điểm yếu của Mazda6 2014?
- Chất lượng bộ giảm sóc bình thường (đặc biệt khi vào ổ Gà, ở voi)
- Chất lượng Loa kém (Khi bật phim để âm thanh lớn sẽ thấy)
- Không có sẵn đồ và phụ kiện của xe nên khi mất và hỏng bạn sẽ vất vả hơn nhiều.
-Khoang hành khách phía sau không rộng bằng Cam
- Đằng sau cũng không có điều khiển nhiệt độ điều hòa như Cam
Mong các bác ném đá nhẹ tay, nếu tiện tay cho em xin một ly nhá.
Các thông tin e sẽ từ từ biên tập thêm theo từng phần, rất mong nhận sự đóng góp từ các cụ và các mợ
(Lưu ý, đây là tập hợp của nhiều ý kiến trên diễn đàn, trên mạng xã hội và một số tài liệu, không phải của mình em)
I. Quá trình hình thành sản phẩm:
( Cái thương hiệu Mazda e chẳng nói nữa, to quá hị hị)
Mazda 6 là mẫu sedan hạng trung khá được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam. Phiên bản Mazda 6 2014 phát triển dựa trên công nghệ SkyActiv và được tích hợp rất nhiều công nghệ tiên tiến & hiện đại.
Mazda được thành lập vào năm 1920 tại Hiroshima, Nhật Bản với tên gọi Toyo Cork Kogyo Co. Ltd. Đến năm 1927, hãng đổi tên thành Toyo Kogyo Co. Ltd. Lúc đó Toyo Cork Kogyo chủ yếu chế tạo các thiết bị máy móc. Đến năm 1929, công ty đã sản xuất động cơ ô tô đầu tiên, và vào năm 1931, Mazda xuất khẩu 30 chiếc xe chở hàng 3 bánh đầu tiên vào thị trường Trung Quốc.
Đến những năm 1970-1978, thế hệ Mazda 6 đầu tiên được ra đời với tên gọi Mazda 616.
Dòng sedan 4 cửa thế hệ đầu tiên
Mazda 616 dòng coupé và sedan.
Vào năm 1979, thế hệ Mazda 6 thứ hai được ra đời với tên gọi Mazda 626.
Thị Trường Động Cơ Sức Mạnh
Thế Giới 1.586 cc NA I4 100 mã lực
1.970 cc MA I4 120 mã lực
Nhật Bản 1.586 cc NA I4 120 mã lực
1.769 cc VC I4 143 mã lực
1.970 cc MA I4 147 mã lực
Bắc Mỹ 1.970 cc MA I4 80 mã lực
1.970 cc MA I4 74 mã lực
Dòng sedan 4 cửa của Mazda 626.
Từ trái qua phải lần lượt là: Facelift Mazda 626 sedan, Mazda Montrose coupé, Mazda 626 2.0 Coupé
Thế hệ thứ 3 của Mazda 6 được ra mắt và tiêu thụ vào những năm 1982-1987.
Phiên Bản Năm Động Cơ Sức Mạnh
Tiêu Chuẩn 1983-1985 2L 83 mã lực
1986-1987 2L 93 mã lực
Diesel 1984-1987 2L 66 mã lực
Châu Âu 1983-1987 1,6L 80 mã lực
1983-1987 2L 100 mã lực
GT 1986-1987 2L 120 mã lực
Mazda 626 Hatchback
Những năm 1987-1991 là thời gian sản xuất và tiêu thụ thế hệ thứ 4 của dòng Mazda 6.
Phiên Bản Động Cơ Sức Mạnh
1.6 8V 1.587 cc F6 I4 80 mã lực
1.597 cc B6 I4 72 mã lực
1.8 8V 1.789 cc F8 I4 88 mã lực
1.8 12V 1.789 cc F8 I4 80 mã lực
1.789 cc F8 I4 95 mã lực
1.789 cc F8 I4 92 mã lực
1.8 DOHC 16V 1.789 cc F8 I4 114 mã lực
2.0 8V 1.998 cc FE I4 88 mã lực
1.998 cc FE I4 100 mã lực
2.0 12V 1.998 cc FE I4 107 mã lực
2.0 DOHC 16V 1.998 cc FE-DOHC I4 138 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 147 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 143 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 138 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 146 mã lực
1.998 cc FE-DOHC I4 114 mã lực
2.2 12V 2.184 cc F2 I4 110 mã lực
2.184 cc F2 I4 145 mã lực
GT 2.184 cc RF diesel I4 60 mã lực
2.0 D comprex 1.998 cc RF-CX comprex D I4 80 mã lực
Mazda 626 station wagon 5.
Thế hệ thứ 5 của Mazda 6 ra đời và đưa vào thị trường vào thời gian 1991-1997.
Phiên Bản Năm Động Cơ Sức Mạnh
Châu Âu 1993-1997 1,8L FP I4 104 mã lực
Tiêu Chuẩn 1993-1997 2,0L FS I4 118 mã lực
V6 1993-1997 2,5L KL V6 163 mã lực
Mazda 626 sedan (1996–1997).
Thế hệ thứ 6 của Mazda 6 được bán ra thị trường vào những năm 1997-2002.
Phiên Bản Động Cơ Sức Mạnh
1.8 1,839 cc FP-DE I4 88 mã lực
2.0 1,991 cc FS-DE I4 114 mã lực
1,991 cc FS-ZE I4 134 mã lực
2.5 V6 2,496 cc KL-ZE I4 164 mã lực
2.0 TD 1,998 cc RF-T TD I4 99 mã lực
Phiên Bản Năm Động Cơ Sức Mạnh
Tiêu Chuẩn 1998-1999 2,0L FS I4 123 mã lực
2000-2002 2,0L FS I4 130 mã lực
V6 1998-2002 2,5L KL V6 174 mã lực
Dòng Mazda 626 sedan trong giai đoạn 1997-2002.
Năm 2003, hãng Mazda cho ra thê hệ xe Mazda6 với thiết kế hình dáng công nghiệp đẹp mắt như hìng dáng khí động học, lốp, la zăng lớn và hệ thông kỹ thuật cải tiến cơ bản như phun xăng điện tử (điều hoà xăng tự động); phanh ABS; điều hoà cảm biến nhiệt độ; chống trơn trượt đặc biệt hệ thống âm thanh vòm cực kỳ chuẩn (giá bán 27.500USD năm 2003).
Năm 2005, Mazda ra đời Mazda6 mới có thay đổi máy từ 2.0lít sang 2.4lít và một số option nội thất ghế da, đèn gầm. Nói chung là thay đổi nho nhỏ thôi còn tổng thể vẫn là Mazda6 2003 (giá bán 38.500USD năm 2005 do cả thay đổi về thuế). Tuy nhiên Ôtô Hoà Bình vẫn bán ra loại Mazda6 đời 2003 với dung tích 2.0.
Tiếp theo là mẫu xe Mazda6 được ra mắt năm 2009, cái này ít thông tin quá và cũng chưa lần nào gặp ở việt nam luôn
Cho đến nay, Mazda 6 2014 là chiếc xe sedan cao cấp nhất của hãng và có chiều dài cơ sở là 2.830 mm. Động cơ 2.0L cho khả năng tăng tốc từ 0-100km trong 10,7 giây. Với sự đổi mới về thiết kế, trau chuốt về động cơ, Mazda 6 2014 luôn luôn là một đối thủ đáng gờn trong phân khúc sedan tầm trung. Các đối thủ trực tiếp của Mazda 6 trong phân khúc này là Toyota Camry, Honda Accord, Hyundai Sonata và Ford Mondeo.
Mazda 6 2014.
Updata ngày 19/09
* Một số cảm nhận:
Sự khác biệt của 2.0 và 2.5 rất ít: Cụ thể
- Lazdang đúc 2,0 là 17” còn 2.5 là 21”
-2.5 có lẫy chuyển số trên vô lăng
- 2.5 Có I- Eloop
- thằng 2.5 có 11 loa BOSE còn 2.0 là 6 loa thường
Hệ thống giải trí tương đối đầy đủ, kết nối tương đối tốt
Cách phân biệt dễ nhất 2.0 va 2.5 là nhìn ngoài thì ngó cái Lazang
Cái 2.0 nó dư này, nhỏ hơn vì 17”
Cái 2.5 nó dư này, lớn hơn chút vì 19”
Câu hỏi của nhiều người thắc mắc và em trả lời theo quan điểm cá nhân:
1. Mua xe Mazda6 2014 hay là Camry LD?
Nên mua Mazda6 2014 vì em cũng đang đi cả Camry 2.4 (Giải thích điều này sâu hơn thì xin các Bác để sau nhé).
2. Mua 2.0 hay 2.5
Nên mua 2.5, vì bạn thêm 1 chút tiền với các phụ kiện kèm theo (tuy chất lượng bình thường) nhưng cũng rất hay cho bạn khám phá xe và thêm cảm giác lái.
3. Cái Việt Map có hữu ích không?
rất hữu ích Vietmap vì xe bạn có tích hợp chức năng này rất tiện cho người ít biết đường, còn phần mềm có hay và tốt hay không thì sẽ dần dần VM update được.
Cái hay là lại được anh Hải tặng luôn theo xe nên các cụ chỉ cần bỏ chút thời gian đọc kỹ là được.
4. Có nên phủ Gầm xe?
Không nên, vì thấy Gầm xe đã được hãng sơn phủ gầm và cách âm các bộ phận cần làm rất tốt, với độ bền của các hãng xe bây giờ thì các bạn yên tâm về kết cấu.
5. Nên mua xe Nhật cũ (hãng đã hết xe mới) hay Việt Nam mới?
Mua xe Việt Nam mới vì có mức giá phù hợp hơn và cả hai phiên bản đều được trang bị DVD cùng Camera lùi rồi, về chất lượng thì chưa nói trước được nhưng kiểm tra các bộ giảm sóc và 1 số thứ khác thì thấy đều cùng xuất sứ từ Nhật cả. Mấy anh Việt nhà mình nội địa được mỗi cái anteen.
6. Phân biệt 2.0 và 2.5?
Nhìn ngoài thì mỗi cái Lazang, trong thì cái cần số trên vô lăng
7. Những điểm yếu của Mazda6 2014?
- Chất lượng bộ giảm sóc bình thường (đặc biệt khi vào ổ Gà, ở voi)
- Chất lượng Loa kém (Khi bật phim để âm thanh lớn sẽ thấy)
- Không có sẵn đồ và phụ kiện của xe nên khi mất và hỏng bạn sẽ vất vả hơn nhiều.
-Khoang hành khách phía sau không rộng bằng Cam
- Đằng sau cũng không có điều khiển nhiệt độ điều hòa như Cam
Chỉnh sửa cuối: