các phương pháp đánh giá hư hỏng động cơ không tháo máy

auto_vip

Đi bộ
Biển số
OF-33466
Ngày cấp bằng
12/4/09
Số km
7
Động cơ
477,270 Mã lực
Tỉ lệ hư hỏng của các bộ phận trên động cơ xăng thông thường như sau:
Nhóm piston-xi lanh-xéc măng 13%
Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền 12%
Cơ cấu phối khí 7%
Hệ thống đánh lửu 45%
Hệ thống nhiên liệu 18%
Hệ thống làm mát 4%
Hệ thống bôi trơn 1%
1.Chẩn đoán chung
tham số chuẩn đoán như công suất hữu ích, nhiệt độ, thành phần khí xả, tổn thất cơ giới, mức độ ồn và va đập, hàm lượng mạt kim loại trong dầu bôi trơn...phản ánh chung trạng thái chất lượng của động cơ. Do chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố nên chúng chỉ nói lên trạng thái làm việc chung của động cơ là tốt hay xấu mà không chỉ rõ hư hỏng ở bộ phận nào.
1. Chẩn đoán hệ thống
Tham số chẩn đoán phản ánh trạng thái chất lượng của từng cơ cấu, hệ thống trong động cơ, thường là:
a) Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel:
• góc phun sớm
• áp suất phun
• lượng nhiên liệu chu trình của từng nhánh bơm
• độ đồng đều về cấp nhiên liệu giữa các vòi phun.
b) Hệ thống bôi trơn
độ chênh lệch áp suất dầu bôi trơn trước và sau lọc
áp suất dầu trên đường dầu chính
Áp suất mở các van an toàn trên đường dầu chính và trong lọc dầu.
c) Hệ thống phối khí
Lưu lượng khí nạp
Độ kín xupap và đế.
d) Hệ thống làm mát:
Độ chênh lệch nhiệt độ nước làm mát trước và sau két nước
Nhiệt độ bắt đầu mở van hằng nhiệt
Nhiệt độ bắt đầu mở van điện từ đóng li hợp quạt gió hoặc van điều chỉnh dầu vào khớp nối thủy lực của quạt gió.
1. Chẩn đoán riêng
a) nhóm piston-xilanh-xec măng
• lượng khí lọt xuống cac te trong một đơn vị thời gian
• Mức độ tiêu hao dầu nhờn thành muội than
• Độ rò rỉ khí nén trong buồng cháy
• Độ chân không đường nạp
• Áp suất cuối kì nén
b) Nhóm thanh truyền trục khuỷu và bạc
 Áp suất dầu bôi trơn trên đường dầu chính
 Tiếng gõ trục bạc
 Cường độ va đập của nhóm piston thanh truyền khi thanh đổi liên tuc áp suất khí nén trong buồng cháy.
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ĐỘNG CƠ
Chẩn đoán theo công suất hữu ích
Biểu hiện của động cơ khi công suất yếu:
Máy nóng
Khói đậm mầu
Tăng tốc kém
Không kéo được tải lớn
Áp suất nén yếu
Trong một số trường hợp, máy có tiếng kêu bất thường, tốc độ không ổn định, tăng tiêu hao nhiên liệu và dầu bôi trơn.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘNG CƠ THEO THÀNH PHẦN KHÍ XẢ
Biểu hiện của khí xả
Khí thải không màu hoặc có mầu nâu rất nhạt: chứng tỏ quá trình cháy khá tốt.
Khí thải có mầu nâu sẫm hoặc đen: thừa nhiên liệu hoặc thiếu không khí, do hệ thống nhiên liệu hỏng( điều chỉnh sai nhiên liệu cung cấp, vòi phun phun không sương...) hoặc cản trở lớn các đường nạp( tắc bầu lọc khí, bướm gió mở không hết..). đối với động cơ tăng áp, nhiều khi là do bộ tuốc bin-máy nán làm việc không tốt gây nên.
Khí thái có mầu xanh đậm: do lọt dầu nhờn vào buồng cháy khi nhóm xec măng- xi lanh không đảm bảo kín khít. Nếu có mầu xanh nhạt lúc có mầu lúc không, thường do nguyên nhân bỏ máy.
Khí thải có màu trắng: máy lạnh hoặc có nước lọt vào buồng cháy.

 

ncdncd

Xe đạp
Biển số
OF-50763
Ngày cấp bằng
12/11/09
Số km
15
Động cơ
455,850 Mã lực
Nơi ở
Vung Tau
cám ơn bác nhìu, bác nói cũng khá rõ...
 

Babetta6868

Xe tăng
Biển số
OF-51876
Ngày cấp bằng
30/11/09
Số km
1,814
Động cơ
470,780 Mã lực
Nơi ở
Miền Bắc Việt Nam
Em dự cụ này đang theo học khoa Động Lực của 1 trường ĐH. Rất chi tiết tuy nhiên không phải ai đọc cũng hiểu. Thank kụ nhé!
 

saovietauto

Xe máy
Biển số
OF-12064
Ngày cấp bằng
13/12/07
Số km
97
Động cơ
526,754 Mã lực
Ối giời. Chẳng hiểu cụ này làm thế nào thống kê được việc này và các con số thống kê này là cho loại xe nào nữa. Chắc là cho vui thôi hoặc nếu cụ lấy từ nguồn nào thì cũng nên cho các cụ khác biết là trích dẫn chứ nhỉ
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top