- Biển số
- OF-5391
- Ngày cấp bằng
- 13/6/07
- Số km
- 2,715
- Động cơ
- -328,980 Mã lực
- Nơi ở
- Hanoi
- Website
- www.avico.com.vn
Trong tất cả các hệ thống điều khiển bằng điện trên ô tô không thể thiếu các linh kiện bán dẫn.Các linh kiện bán dẫn làm nhiệm vụ hạn dòng,chỉnh lưu,điều khiển đóng ngắt mạch điện,cảm nhận các thay đổi về dòng và điện áp trong mạch điện...Các linh kiện thông dụng và rất cơ bản trong một mạch điều khiển bằng điện tử gồm có điện trở,diode,tụ điện,transitor.
1.Điện trở
Một mạch điện bắt buộc phải có điện trở để hoạt động tốt .Điện trở thường được đưa vào trong mạch điện để làm giảm dòng,tạo điện áp rơi,hoặc phục vụ những hoạt động riêng.Tất cả các điện trở được đánh giá dựa trên giá trị Ohm của điện trở và hệ số công suất Watts (Watt = Volts x Amps)
Có 3 loại điện trở cơ bản được dùng trong mạch điện ô tô:
-Cố định
-Phân đoạn
-Biến đổi
Mỗi loại có đặc điểm khác nhau và sử dụng từ phạm vi mạch quạt đơn giản đến mạch máy tính.
a.Điện trở cố định
Điện trở giá trị cố định được chia thành hai loại : loại cacbon metan oxit và loại ống dây.
Loại cacbon
Các điện trở cacbon thường được sử dụng trong các hệ thống điện Cacbon được pha trộn với các chất ,càng nhiều cacbon thì điện trở càng thấp.Điện trở cacbon có giá trị dòng cố định và được dùng để hạn dòng.Chúng được phân loại theo công suất và hầu hết có dãy mã màu để chỉ giá trị điện trở .Một điện trở điển hình có hệ số công suất từ 0.125 đến 2 W.
Chú ý: loại phin mêtan oxit thường dùng thay thế cho cacbon.Trong khi cacbon chỉ chịu được khoảng trên 0.5W thì lọai phin mêtan Oxit có thể chịu được nhiệt độ cao hơn,nó được dùng cho điện trở khoảng 1-2W
Dãy hệ số màu điện trở
Hai dãy đầu tiên chỉ giá trị số của điện trở.Dãy thứ 3 còn được gọi là dãy bội số chỉ số lượng số 0 được thêm vào sau giá trị số.Dãy cuối cùng chỉ dung sai.
Đen: giá trị 0
Nâu: gái trị 1
Đỏ: 2
Cam: 3
Vàng 4
Xanh lá: 5
Xanh biển: 6
Tím: 7
Xám: 8
Trắng 9
Cách đọc giá trị dãy màu
Dùng minh họa bên dưới:
Dãy đầu tiên màu Xanh lá có giá trị 5
Dãy thứ hai màu Đỏ giá trị 2
Dãy thứ ba màu Đen giá trị 0 (nghĩa là không có số 0 nào được cộng thêm vào dãy 1 và 2)
Vậy giá trị điện trở là 52 Ohm
Dung sai
Điện trở thay đổi trong một khoảng dung sai.Giá trị dung sai thông thường là 20%,10%,5%,2% hoặc 1%. Đơn giản nó là phần trăm sai lệch lớn nhất có thể của giá trị điện trở thực so với giá trị điện trở thiết kế.Một điện trở 1% thì chất lựong cao hơn cái có tỉ lệ 20%.
Dãy dung sai (dãy cuối) màu bạc thì giá trị là 10%.Vì vậy giá trị điện trở sẽ là 52 Ohm thêm vào hoặc trừ bớt 5.2 Ohm (từ 46.8 đến khoảng 57.2 Ohm).
Không màu: +-20%
Bạc: +-10%
Vàng: +-5%
Đỏ: +-2%
Nâu: +-1%
Điện trở cố định thường được sử dụng trong các mạch phân áp (xem hình)
Chú ý hai điện trở R1 và R2 được gắn nối tiếp.Điện trở R1 được coi như điện trở cầu trên (pull-up resistor),được dùng để tạo ra điểm sụt áp (voltage drop point).Khi điện trở R2 của cảm biến nhiệt độ nước thay đổi,tạo ra điện áp rơi trên nó.Sự thay đổi này cũng làm thay đổi điện áp rơi trên R1.Một mạch theo dõi ở bên trong sẽ đo giá trị điện áp rơi này giữa hai điện trở.
Điện trở loại ống dây
Được làm từ những cuộn dây có điện trở (wire-wound resistors are made with coils of resistance wires).Thường có thêm gốm giúp tản nhiệt và bảo vệ dây điện trở,giúp điện trở hoạt động tốt và nhiệt ổn định.Giá trị điện trở thường cố định.Điện trở ống dây sử dụng trong mạch công suất cao thường từ 2W hoặc hơn.Điện trở ổn định lửa là một ví dụ về điện trở loại ống dây.
Loại điện trở phân đoạn
Một điện trở phân đoạn có hai hay nhiều hơn những nút cố định tạo thành những giá trị điện trở khác nhau.Những nút này cho dòng điện chạy qua toàn bộ hoặc một phần điện trở,làm thay đổi độ lớn dòng qua mạch.
Điện trở phân đoạn cũng có thể được lồng vào gốm sứ và không có nhiều các điện trở cố định mắc nối tiếp nhau ở đầu ra của điện trở phân đoạn (hình minh họa trên cho thấy có 1 điện trở cố định mắc nối tiếp ở đầu ra điện trở phân đoạn)
Một ví dụ về hoạt động của điện trở phân đoạn là mạch môtơ quạt giàn lạnh như chỉ ra hình bên dưới.
Chú ý là hộp điện trở quạt giàn lạnh mắc nối tiếp với môtơ quạt giàn lạnh .Điện trở nối tiếp nhau càng cao thì dòng càng nhỏ,vì vậy mà sự cản trở của điện trở quạt giàn lạnh càng cao thì tốc độ quạt càng chậm.
Ở tốc độ thấp,dòng sẽ chạy qua toàn bộ dãy điện trở từ chân số 3 đến chân số 1 rồi về mass (đường màu xanh dương).Môtơ sẽ quay tốc độ chậm vì có quá ít dòng điện chạy qua.
Công tắc điều khiển tốc độ quạt xoay đến vị trí N2 (normal-2 là tốc độ trung bình mức 2) sẽ mở đường cho dòng điện về mass qua chân số 4.Dòng chạy qua chân số 3 và đi ra chân số 4 về mass (đường màu xanh lá).Dòng chỉ đi qua một phần của điện trở.Vì vậy ở tốc độ trung bình mức 2 môtơ quạt giàn lạnh quay nhanh hơn vì có nhiều dòng điện đi mạch hơn.
2.Diode chỉnh lưu
a.Cấu tạo diode chỉnh lưu
Diode được cấu tạo từ Silic (Si) hoặc Germanium (Ge) và có hai cực dương (P) và âm (N).
Khi diode được đặt đúng cực vào mạch điện,ta nói nó phân cực thuận.Khi diode đặt ngược chiều vào mạch điện,ta nói nó phân cực ngược.
Diode chỉ cho dòng điện chạy qua theo chiều thuận.
Nếu điện áp quá lớn sẽ làm diode bị thủng (khi đó diode sẽ thông mạch hoặc bị đứt)
Diode được ứng dụng để chỉnh lưu bán kỳ hoặc toàn kỳ.Sau này khi phân tích mạch điện hệ thống nạp trên ô tô chúng ta sẽ thấy rõ công dụng chỉnh lưu toàn kỳ của diode.
b.Đặc tính kỹ thuật
• Điện áp trên Diode loại Silic là VSi=0,6V(Vmax=0,8V)
Germanium là VGe=0,2V(Vmax=0,4V)
• Dòng điện thuận cực đại,dòng bão hòa nghịch cực đại,và điện áp nghịch cực đại.
c.Cách thử Diode
• Dùng Ohm kế để đo.
Chất Điện trở thuận Điện trở nghịch
Si Vài KΩ Vô cùng lớn
Ge Vài trăm Ω Vài trăm KΩ
• Dùng thang đo Diode
3.Diode Zenner
Có cấu tạo giống như diode chỉnh lưu,nhưng các chất bán dẫn được pha vào một tỷ lệ tạp chất cao hơn.
Khi phân cực thuận thì diode zener hoạt động như diode chỉnh lưu.
Khi phân cực nghịch thì giữ cho điện áp không thay đổi ở một giá trị nào đó.
Ứng dụng
Được dùng ổn định điện áp trong các mạch có điện áp nguồn thay đổi: mạch đánh lửa,mạch tiết chế..
(Nghia-San)
1.Điện trở
Một mạch điện bắt buộc phải có điện trở để hoạt động tốt .Điện trở thường được đưa vào trong mạch điện để làm giảm dòng,tạo điện áp rơi,hoặc phục vụ những hoạt động riêng.Tất cả các điện trở được đánh giá dựa trên giá trị Ohm của điện trở và hệ số công suất Watts (Watt = Volts x Amps)
Có 3 loại điện trở cơ bản được dùng trong mạch điện ô tô:
-Cố định
-Phân đoạn
-Biến đổi
Mỗi loại có đặc điểm khác nhau và sử dụng từ phạm vi mạch quạt đơn giản đến mạch máy tính.
a.Điện trở cố định
Điện trở giá trị cố định được chia thành hai loại : loại cacbon metan oxit và loại ống dây.
Loại cacbon
Các điện trở cacbon thường được sử dụng trong các hệ thống điện Cacbon được pha trộn với các chất ,càng nhiều cacbon thì điện trở càng thấp.Điện trở cacbon có giá trị dòng cố định và được dùng để hạn dòng.Chúng được phân loại theo công suất và hầu hết có dãy mã màu để chỉ giá trị điện trở .Một điện trở điển hình có hệ số công suất từ 0.125 đến 2 W.
Chú ý: loại phin mêtan oxit thường dùng thay thế cho cacbon.Trong khi cacbon chỉ chịu được khoảng trên 0.5W thì lọai phin mêtan Oxit có thể chịu được nhiệt độ cao hơn,nó được dùng cho điện trở khoảng 1-2W
Dãy hệ số màu điện trở
Hai dãy đầu tiên chỉ giá trị số của điện trở.Dãy thứ 3 còn được gọi là dãy bội số chỉ số lượng số 0 được thêm vào sau giá trị số.Dãy cuối cùng chỉ dung sai.
Đen: giá trị 0
Nâu: gái trị 1
Đỏ: 2
Cam: 3
Vàng 4
Xanh lá: 5
Xanh biển: 6
Tím: 7
Xám: 8
Trắng 9
Cách đọc giá trị dãy màu
Dùng minh họa bên dưới:
Dãy đầu tiên màu Xanh lá có giá trị 5
Dãy thứ hai màu Đỏ giá trị 2
Dãy thứ ba màu Đen giá trị 0 (nghĩa là không có số 0 nào được cộng thêm vào dãy 1 và 2)
Vậy giá trị điện trở là 52 Ohm
Dung sai
Điện trở thay đổi trong một khoảng dung sai.Giá trị dung sai thông thường là 20%,10%,5%,2% hoặc 1%. Đơn giản nó là phần trăm sai lệch lớn nhất có thể của giá trị điện trở thực so với giá trị điện trở thiết kế.Một điện trở 1% thì chất lựong cao hơn cái có tỉ lệ 20%.
Dãy dung sai (dãy cuối) màu bạc thì giá trị là 10%.Vì vậy giá trị điện trở sẽ là 52 Ohm thêm vào hoặc trừ bớt 5.2 Ohm (từ 46.8 đến khoảng 57.2 Ohm).
Không màu: +-20%
Bạc: +-10%
Vàng: +-5%
Đỏ: +-2%
Nâu: +-1%
Điện trở cố định thường được sử dụng trong các mạch phân áp (xem hình)
Chú ý hai điện trở R1 và R2 được gắn nối tiếp.Điện trở R1 được coi như điện trở cầu trên (pull-up resistor),được dùng để tạo ra điểm sụt áp (voltage drop point).Khi điện trở R2 của cảm biến nhiệt độ nước thay đổi,tạo ra điện áp rơi trên nó.Sự thay đổi này cũng làm thay đổi điện áp rơi trên R1.Một mạch theo dõi ở bên trong sẽ đo giá trị điện áp rơi này giữa hai điện trở.
Điện trở loại ống dây
Được làm từ những cuộn dây có điện trở (wire-wound resistors are made with coils of resistance wires).Thường có thêm gốm giúp tản nhiệt và bảo vệ dây điện trở,giúp điện trở hoạt động tốt và nhiệt ổn định.Giá trị điện trở thường cố định.Điện trở ống dây sử dụng trong mạch công suất cao thường từ 2W hoặc hơn.Điện trở ổn định lửa là một ví dụ về điện trở loại ống dây.
Loại điện trở phân đoạn
Một điện trở phân đoạn có hai hay nhiều hơn những nút cố định tạo thành những giá trị điện trở khác nhau.Những nút này cho dòng điện chạy qua toàn bộ hoặc một phần điện trở,làm thay đổi độ lớn dòng qua mạch.
Điện trở phân đoạn cũng có thể được lồng vào gốm sứ và không có nhiều các điện trở cố định mắc nối tiếp nhau ở đầu ra của điện trở phân đoạn (hình minh họa trên cho thấy có 1 điện trở cố định mắc nối tiếp ở đầu ra điện trở phân đoạn)
Một ví dụ về hoạt động của điện trở phân đoạn là mạch môtơ quạt giàn lạnh như chỉ ra hình bên dưới.
Chú ý là hộp điện trở quạt giàn lạnh mắc nối tiếp với môtơ quạt giàn lạnh .Điện trở nối tiếp nhau càng cao thì dòng càng nhỏ,vì vậy mà sự cản trở của điện trở quạt giàn lạnh càng cao thì tốc độ quạt càng chậm.
Ở tốc độ thấp,dòng sẽ chạy qua toàn bộ dãy điện trở từ chân số 3 đến chân số 1 rồi về mass (đường màu xanh dương).Môtơ sẽ quay tốc độ chậm vì có quá ít dòng điện chạy qua.
Công tắc điều khiển tốc độ quạt xoay đến vị trí N2 (normal-2 là tốc độ trung bình mức 2) sẽ mở đường cho dòng điện về mass qua chân số 4.Dòng chạy qua chân số 3 và đi ra chân số 4 về mass (đường màu xanh lá).Dòng chỉ đi qua một phần của điện trở.Vì vậy ở tốc độ trung bình mức 2 môtơ quạt giàn lạnh quay nhanh hơn vì có nhiều dòng điện đi mạch hơn.
2.Diode chỉnh lưu
a.Cấu tạo diode chỉnh lưu
http://ta.vagam.dieukhien.net/Nghia_Auto/Hinhanh/di1.JPG
http://ta.vagam.dieukhien.net/Nghia_Auto/Hinhanh/di3.JPG
http://ta.vagam.dieukhien.net/Nghia_Auto/Hinhanh/di3.JPG
Diode được cấu tạo từ Silic (Si) hoặc Germanium (Ge) và có hai cực dương (P) và âm (N).
Khi diode được đặt đúng cực vào mạch điện,ta nói nó phân cực thuận.Khi diode đặt ngược chiều vào mạch điện,ta nói nó phân cực ngược.
Diode chỉ cho dòng điện chạy qua theo chiều thuận.
Nếu điện áp quá lớn sẽ làm diode bị thủng (khi đó diode sẽ thông mạch hoặc bị đứt)
Diode được ứng dụng để chỉnh lưu bán kỳ hoặc toàn kỳ.Sau này khi phân tích mạch điện hệ thống nạp trên ô tô chúng ta sẽ thấy rõ công dụng chỉnh lưu toàn kỳ của diode.
http://ta.vagam.dieukhien.net/Nghia_Auto/Hinhanh/di6.JPG
http://ta.vagam.dieukhien.net/Nghia_Auto/Hinhanh/di7.JPG
http://ta.vagam.dieukhien.net/Nghia_Auto/Hinhanh/di7.JPG
b.Đặc tính kỹ thuật
• Điện áp trên Diode loại Silic là VSi=0,6V(Vmax=0,8V)
Germanium là VGe=0,2V(Vmax=0,4V)
• Dòng điện thuận cực đại,dòng bão hòa nghịch cực đại,và điện áp nghịch cực đại.
c.Cách thử Diode
• Dùng Ohm kế để đo.
Chất Điện trở thuận Điện trở nghịch
Si Vài KΩ Vô cùng lớn
Ge Vài trăm Ω Vài trăm KΩ
• Dùng thang đo Diode
3.Diode Zenner
Có cấu tạo giống như diode chỉnh lưu,nhưng các chất bán dẫn được pha vào một tỷ lệ tạp chất cao hơn.
Khi phân cực thuận thì diode zener hoạt động như diode chỉnh lưu.
Khi phân cực nghịch thì giữ cho điện áp không thay đổi ở một giá trị nào đó.
Ứng dụng
Được dùng ổn định điện áp trong các mạch có điện áp nguồn thay đổi: mạch đánh lửa,mạch tiết chế..
(Nghia-San)