- Biển số
- OF-28482
- Ngày cấp bằng
- 6/2/09
- Số km
- 10,910
- Động cơ
- 575,196 Mã lực
Chưa thấy lão nào làm thớt mới, thôi em làm thớt F1-2014
Đầu năm mới chúc các lão mạnh khỏe, công tác tốt, vạn sự như ý.
Năm nay 2014 toàn giải có 19 chặng.
1. AUSTRALIA (Melbourne): 14 - 16/3
2. MALAYSIA (Kuala Lumpur): 28 - 30/3
3. BAHRAIN (Sakhir): 04 - 06/4
4. CHINA (Shanghai): 18 - 20/4
5. SPAIN (Catalunya): 09 - 11/5
6. MONACO (Monte Carlo): 22 - 25/5
7. CANADA (Montréal): 06 - 08/6
8. AUSTRIA (Spielberg): 20 - 22/6 (chặng mới)
9. GREAT BRITAIN (Silverstone): 04 - 06/7
10. GERMANY (Hockenheim): 18 - 20/7
11. HUNGARY (Budapest): 25 - 27/7
12. BELGIUM (Spa-Francorchamps): 22 - 24/8
13. ITALY (Monza): 05 - 07/9
14. SINGAPORE (Singapore): 19 - 21/9
15. JAPAN (Suzuka): 03 - 05/10
16. RUSSIA (Sochi): 10 - 12/10
17. USA (Austin): 31/10 - 02/11
18. BRAZIL (São Paulo): 07 - 09/11
19. ABU DHABI (Yas Marina): 21 - 23/11
Nguồn F1.com
Năm 2014 thì số đội đua không thay đổi vẫn 11 đội, tuy nhiên tay đua thì có thay đổi so với năm 2013.
1. Infiniti Red Bull Racing: S. Vettel (Đức); D. Ricciardo (Úc)
2. Mercedes AMG Petronas: N. Rosberg (Đức); L. Hamilton (Anh)
3. Scuderia Ferrari: K. Raikkonen (Phần Lan); F. Alonso (TBN)
4. Lotus F1 Team: P. Maldonado (Venezuela); R. Grosjean (Pháp)
5. McLaren Mercedes: J. Button (Anh); K. Magnussen (Đan Mạch)
6. Sahara Force India F1: N. Hulkenberg (Đức); S. Perez (Mexico)
7. Sauber F1 Team: A. Sutil (Đức); E. Gutiérrez (Mexico)
8. Scuderia Toro Rosso: J. Vergne (Pháp); D. Kvyat (Nga)
9. Williams F1 Team: F. Massa (Braxin); V. Bottas (Phần Lan)
10. Marussia F1 Team: J. Bianchi (Pháp); chưa thông báo chính thức tay đua còn lại
11. Caterham F1 Team: chưa thông báo chính thức
Nhật ký: F1-2011; F1-2012; F1-2013
Đầu năm mới chúc các lão mạnh khỏe, công tác tốt, vạn sự như ý.
Năm nay 2014 toàn giải có 19 chặng.
1. AUSTRALIA (Melbourne): 14 - 16/3
2. MALAYSIA (Kuala Lumpur): 28 - 30/3
3. BAHRAIN (Sakhir): 04 - 06/4
4. CHINA (Shanghai): 18 - 20/4
5. SPAIN (Catalunya): 09 - 11/5
6. MONACO (Monte Carlo): 22 - 25/5
7. CANADA (Montréal): 06 - 08/6
8. AUSTRIA (Spielberg): 20 - 22/6 (chặng mới)
9. GREAT BRITAIN (Silverstone): 04 - 06/7
10. GERMANY (Hockenheim): 18 - 20/7
11. HUNGARY (Budapest): 25 - 27/7
12. BELGIUM (Spa-Francorchamps): 22 - 24/8
13. ITALY (Monza): 05 - 07/9
14. SINGAPORE (Singapore): 19 - 21/9
15. JAPAN (Suzuka): 03 - 05/10
16. RUSSIA (Sochi): 10 - 12/10
17. USA (Austin): 31/10 - 02/11
18. BRAZIL (São Paulo): 07 - 09/11
19. ABU DHABI (Yas Marina): 21 - 23/11
Nguồn F1.com
Năm 2014 thì số đội đua không thay đổi vẫn 11 đội, tuy nhiên tay đua thì có thay đổi so với năm 2013.
1. Infiniti Red Bull Racing: S. Vettel (Đức); D. Ricciardo (Úc)
2. Mercedes AMG Petronas: N. Rosberg (Đức); L. Hamilton (Anh)
3. Scuderia Ferrari: K. Raikkonen (Phần Lan); F. Alonso (TBN)
4. Lotus F1 Team: P. Maldonado (Venezuela); R. Grosjean (Pháp)
5. McLaren Mercedes: J. Button (Anh); K. Magnussen (Đan Mạch)
6. Sahara Force India F1: N. Hulkenberg (Đức); S. Perez (Mexico)
7. Sauber F1 Team: A. Sutil (Đức); E. Gutiérrez (Mexico)
8. Scuderia Toro Rosso: J. Vergne (Pháp); D. Kvyat (Nga)
9. Williams F1 Team: F. Massa (Braxin); V. Bottas (Phần Lan)
10. Marussia F1 Team: J. Bianchi (Pháp); chưa thông báo chính thức tay đua còn lại
11. Caterham F1 Team: chưa thông báo chính thức
Nhật ký: F1-2011; F1-2012; F1-2013