- Biển số
- OF-138332
- Ngày cấp bằng
- 13/4/12
- Số km
- 2,331
- Động cơ
- 390,417 Mã lực
Sukhoi Su-30 (tên ký hiệu của NATO: "Flanker-C") là máy báy quân sự linh hoạt được phát triển bởi Công ty hàng không Sukhoi của Nga vào năm 1996. Nó là loại máy bay chiến đấu đa chức năng tốc độ siêu âm trên không nhưng nó cũng có thể đảm nhiệm vai trò là một máy bay tiêm kích tấn công yểm trợ trên không. Máy bay này có thể so sánh với loại máy bay F/A-18E/F Super Hornet - Siêu ong bắp cày và F-15E Strike Eagle - Đại bàng tấn công của Hoa Kỳ.
Đây là một phiên bản hiện đại hóa của Su-27UB và có vài phiên bản khác. Series Su-30K và series Su-30MK đều có những thành công trong thương mại. Sự khác nhau về tên gọi là do các phiên bản được sản xuất bởi 2 công ty con đang có sự cạnh tranh - KNAAPO và Công ty Irkut, cả 2 đều nằm dưới sự điều khiển của tập đoàn Sukhoi. KNAAPO sản xuất Su-30MKK và Su-30MK2, chúng được thiết kế và bán cho Trung Quốc và Việt Nam. Phiên bản Su-30 hiện đại nhất trong trang bị thuộc về series Su-30MK của Irkut, mà bao gồm cả Su-30MKI, một máy bay chuyên dụng được phát triển cho Không quân Ấn Độ và những thiết kế từ Su-30MKI, Su-30MKM và Su-30MKA được xuất khẩu cho riêng Malaysia và Algeria (M-Malaysia và A-Algeria). Series Su-30MK là máy bay chiến đấu tầm xa, đa chức năng. Có vài sự khác nhau giữa máy bay chiến đấu của KNAAPO và Irkutsk, và những thiết kế sau đó được xem xét tổng hợp lại để trở thành thiết kế máy bay của Nga trong trang bị ngày nay
OKB Sukhoi đang theo đuổi những phiên bản mới của gia đình Su-27 và đã đưa ra hàng loạt tên gọi rắc rối trong tiếp thị. Một quan sát viên Phương Tây bình luận trên OKB Sukhoi vào năm 1995 như sau: "Họ sản xuất nhiều tên gọi mới hơn là các máy bay trong năm nay".
Danh sách các phiên bản của Su-30:
Su-27PU: Máy bay đánh chặn tầm xa được phát triển từ máy bay huấn luyện 2 chỗ Su-27UB. Sau đó được đổi tên thành Su-30.
Su-30: Máy bay thử nghiệm với cánh mũi.
Su-30K: Phiên bản thương mại đầu tiên của Su-30. 50 chiếc đã được bán cho Ấn Độ (tuy nhiên bị từ chối) và sau đó được thay bằng Su-30MKI.
Su-30KI: Một phiên bản đề nghị của Sukhoi nâng cấp máy bay một chỗ Su-27S của Không quân Nga. Cũng có một phiên bản xuất khẩu trong kế hoạch cho Indonesia, chỉ là một chiếc máy bay ghế đơn trong gia đình Su-30.
Su-30MK2 của Nga Su-30KN: Phiên bản nâng cấp chiến đấu 2 chỗ của Su-27UB, Su-30 và Su-30K.
Su-30M: Về bản chất là Su-27PU nâng cấp, đây là máy bay đa chức năng đúng theo tính năng đầu tiên trong gia đình Su-27.
Su-30MK: Phiên bản thương mại của Su-30M, được xuất hiện vào năm 1993.
Su-30M2: Su-30Mk nâng cấp với cánh mũi và TVC.
Su-30MKA: Phiển bản xuất khẩu cho Algeria.
Su-30MKI: Phiên bản xuất khẩu cho Ấn Độ với FBW, TVC, canard (cánh vịt).
Su-30MKK: Phiên bản xuất khẩu cho Trung Quốc. Chủ yếu dành cho đánh đất
Su-30MKM: Phiên bản chuyên dụng cho Malaysia tương tự như MKI, nhưng chủ yếu sẽ được trang bị hệ thống điện tử của Pháp và Nga. Nó sẽ được trang bị màn hình hiển thị đa chức năng trên mũ của phi công từ Thales Group và SAGEM của Pháp, cũng như radar BARS NIIP N011M.
Su-30MKV: Phiển bản xuất khẩu cho Venezuela có nhiều điểm giống với Su-30MK2. Có 2 chiếc được tham gia vào Lễ duyệt binh ở Caracas vòa tháng 7-2006, những chiếc máy bay này được KNAAPO sản xuất và có số hiệu là 0460 và 1259. Tin mới nhất xác nhận rằng những chiếc Su-30 được Venuela mua là Su-30MK2.
Su-30MK2: Su-30MKK nâng cấp hệ thống điện tử cho phép hỗ trợ tên lửa chống tàu.
Su-30MK2V: phiên bản Su-30MK2 xuất khẩu cho Việt Nam với những cải tiến phụ.
Su-30MK3: Su-30MKK với radar Zhuk MSE và hỗ trợ tên lửa chống tàu Kh-59MK.
Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 2
Chiều dài: 21.935m (72 ft 9 in)
Sải cánh: 14.7m (48 ft)
Chiều cao: 6.357m (21 ft 5 in)
Diện tích cánh: 62,04 m²
Trọng lượng rỗng: 17,700 kg
Trọng lượng cất cánh: 24,000 kg
Trọng lượng cất cánh tối đa: 33,000 kg
Động cơ: 2× Saturn AL-31FL công suất 16,754 lbf (74.5 kN) và 27,550 lbf (122.58 kN) khi đốt nhiên liệu lần 2 mỗi động cơ
Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: 2150 km/h (2.35 Mach)
Vận tốc tuần tra: 1,300 km/h
Tầm bay: 1,620 nm (3,000 km)
Trần bay: 57,410 ft (17,500m)
Vận tốc lên cao: 45,275 ft/min (230 m/s)
Vũ khí
Su-27PU co 8 giá treo vũ khí, tron khi Su-30MK có 12 giá treo vũ khí: 2 giá treo ở đầu cánh 3 giá treo dưới mỗi cánh, dưới mỗi động cơ có 1, và 2 giá treo tại điểm tiếp giáp giữa động cơ và cánh. Mọi phiên bản co thể mang 8 tấn vũ khí.
1× pháo Gryazev-Shipunov GSh-30-1 30 mm 150 viên đạn
Tên lửa không đối không: 6× R-27ER1 (AA-10C), 2× R-27ET1 (AA-10D), 6× R-73E (AA-11), 6× RVV-AE (AA-12)
Tên lửa không đối đất: 6× Kh-31P/Kh-31A tên lửa chống [radar]], 6× Kh-29T/L tên lửa dẫn đường bằng laser, 2× Kh-59ME
Bom: 6× KAB 500KR, 3× KAB-1500KR, 8× FAB-500T, 28× OFAB-250-270.
2 Ứng cử viên cho thấy tiềm năng là Su-30MKK và Su-30MKI ? liệu Su-30MK2 của ta có được xếp trên cơ 2 đối thủ 1 bạn 1 thù này không
Su-30MK2 Việt Nam mang được bao nhiêu quả bom?
(Kienthuc.net.vn) - Khi cần, Su-30MK2 của Không quân Nhân dân Việt Nam có thể biến thành “pháo đài bay” mang bom tấn công tiêu diệt quân địch mặt đất.
Tiêm kích Su-30MK2 của Không quân Nhân dân Việt Nam là máy bay chiến đấu đa năng có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ tác chiến đánh địch ở cả trên không, trên mặt đất và trên mặt biển.
Để làm được điều đó, Su-30MK2 có khả năng mang tới 8 tấn vũ khí trên 12 giá treo gồm: tên lửa không đối không, không đối đất; bom có điều khiển, không điều khiển và rocket. Tuy nhiên, việc mang số lượng đạn tên lửa hay số quả bom còn phải phụ thuộc vào giá treo, không phải giá treo nào cũng có thể dùng để mang hết toàn bộ vũ khí.
Su-30MK2 mang 4 cụm ống phóng rocket. Ảnh: Tiền Phong
Ví dụ, tuy là có 12 giá treo nhưng Su-30MK2 chỉ có thể mang tối đa 6 đạn tên lửa đối không R-27 hoặc R-73E hoặc R-77 hoặc chỉ mang tối đa 6 đạn đối hải Kh-31A dù mỗi quả chỉ nặng khoảng 600kg (tổng cộng 6 quả là 3,8 tấn) trong khi tải trọng vũ khí máy bay lên tới 8 tấn.
Vậy câu hỏi đặt ra là Su-30MK2 có khả năng mang tối đa bao nhiêu quả bom trong tác chiến đối đất?
Lâu nay thì các thông tin kỹ chiến thuật của Su-30MK2 dành cho Việt Nam không được công khai. Dù vậy, Su-30MK2 được thiết kế dựa trên khung thân cơ sở máy bay Su-30MK nên có thể căn cứ khả năng mang vác của Su-30MK để xác định số bom mang trên Su-30MK2.
Một chiếc Su-30MK có thể mang tổng cộng 6 bom có điều khiển KAB-500 hoặc 3 bom có điều khiển KAB-1500 hoặc 8 bom không điều khiển FAB-500T hoặc 28 bom không điều khiển OFAB-250-270. Như vậy thì số bom mà Su-30MK2 mang được có lẽ cũng tương đương như vậy.
Kiểm tra treo bom không điều khiển trên Su-30MK2, Trung đoàn 935. Ảnh: Tiền Phong
Trong đó, KAB-500/1500 là họ bom có điều khiển do Liên Xô thiết kế từ những năm 1970. Ký hiệu KAB-500/1500 tương ứng với trọng lượng của bom là 500kg và 1.500kg.Mỗi chiếc có thể mang theo 6 quả bom KAB-500 hoặc 3 bom KAB-1500 ở vị trí giá treo số 3,4, giá treo số 1, 2 có thể treo song song 2 quả.
Họ bom thông minh KAB-500/1500 được sản xuất với khá nhiều biến thể. Và mỗi biến thể lại được trang bị một hệ thống dẫn đường cùng đầu đạn khác nhau tạo ra hiệu quả rất cao trong việc chống lại nhiều kiểu mục tiêu khác nhau.
Với bom KAB-500 thì có các biến thể KAB-500L dùng hệ dẫn lade bán chủ động; KAB-500Kr dùng hệ dẫn quang truyền hình với cảm biến hình ảnh chỉ sử dụng trong điều kiện ban ngày và KAB-500S/SE dùng hệ dẫn đường vệ tinh GLONASS (Nga) hoặc GPS (Mỹ).
Bom KAB-500Kr dùng hệ dẫn quang truyền hình với cảm biến hình ảnh.
Đầu nổ của bom KAB-500 gồm 4 loại gồm: KAB-500L-Pr-E được sử dụng để xuyên phá boongke; KAB-500L-FE được trang bị khối nổ phân mảnh dùng để tiêu diệt sinh lực đối phương; KAB-500L-OD-E sử dụng khối nổ nhiệt áp và KAB-500L-KE là một loại bom chùm chứa nhiều đạn con.
Bom KAB-1500 cũng có hệ dẫn đường (lade, quang truyền hình, vệ tinh, quang điện) cùng các khối nổ khác nhau tương tự KAB-500.
Còn FAB-500T là loại bom không điều khiển có trọng lượng khoảng 500kg (tương ứng với phần số trong tên của quả bom), dùng đầu đạn thuốc nổ mạnh. Nó được đánh giá là rất hiệu quả khi sử dụng với số lượng lớn, giá thành rẻ.
Về phần OFAB-250-270 là loại bom không điều khiển có trọng lượng 266kg (gần tương đương với con số 270 trên tên quả bom), trong đó phần thuốc nổ nặng gần 100kg. Bom được dùng để sát thương bộ binh và xe bọc thép hạng nhẹ của đối phương. Liên Xô xếp OFAB-250-270 vào loại "bom hàng không tấn công" tức là phù hợp để chống lại bất kỳ loại mục tiêu nào. Loại bom này có thể thả khi máy bay đang bay với tốc độ siêu âm.
Biến thể Su-30MK, Su-30MK2 của Việt Nam khác gì nhau?
(Kienthuc.net.vn) - Sự khác biệt chủ yếu giữa 2 biến thể Su-30MK và Su-30MK2 của Việt Nam là nằm ở hệ thống điện tử.
Su-30MK là biến thể dành cho xuất khẩu của Su-30M được giới thiệu lần đầu vào năm 1993. Tiêm kích này được phát triển trên cơ sở biến thể huấn luyện chiến đấu Su-27UB hai chỗ ngồi.
Nó được đánh giá là mẫu tiêm kích xuất khẩu thành công nhất của Nga hiện nay, Su-30MK đã được xuất khẩu rộng rãi cho không quân 10 quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Năm 2003, Việt Nam ký hợp đồng mua 4 chiếc tiêm kích Su-30MK và nhận đủ trong năm 2004. Từ năm 2009, Việt Nam mới ký hợp đồng mua các biến thể cải tiến Su-30MK2.
Bốn chiếc Su-30 đầu tiên có mặt trong Không quân Nhân dân Việt Nam thuộc biến thể Su-30MK.
Dòng Su-30MK được sản xuất nhiều biến thể với những thay đổi chủ yếu trong hệ thống điện tử theo yêu cầu (bí mật) của khách hàng. Rất khó để có những thông số chính xác để tìm ra điểm khác biệt giữa Su-30MK và Su-30MK2 của Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu dựa vào thông số kỹ thuật đã được tiết lộ của mẫu Su-30MK2 được xuất khẩu cho Trung Quốc (nước này mua biến thể Su-30MK2 từ năm 2004) thì có thể nhận ra được một số điểm khác biệt đáng kể chủ yếu tồn tại trong hệ thống điện tử.
Theo đó, Su-30MK sử dụng máy tính điều khiển MVK còn Su-30MK2 dùng máy tính điều khiển MVK-RL với dung lượng lớn hơn, tốc độ tính toán nhanh hơn. Su-30MK được trang bị hệ thống thông tin liên lạc TKS-2 C3 còn Su-30MK2 dùng hệ thống thông tin liên lạc kỹ thuật số TSIMSS-1.
Về thiết kế buồng lái, Su-30MK được trang bị 2 màn hình LCD đa chức năng kích thước 178x127mm MFI9 ở buồng lái phía trước, buồng lái phía sau là 2 màn hình LCD 204x152mm MFI10. Còn Su-30MK2 được trang bị 4 màn hình LCD 158x211mm MFI 10 với cách bố trí tương tự như trên Su-30MK.
Đối với mũ bay trang bị cho phi công điều khiển, trong khi phi công lái Su-30MK dùng mũ bay tích hợp APS-PVD 21, thì phi công Su-30MK2 có mũ bay tích hợp Sura-K tiên tiến hơn.
Điểm khác biệt quan trọng và cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu cho Su-30MK2 so với Su-30MK là hệ thống nhắm mục tiêu quang-điện gắn ngoài. Theo đó, Su-30MK2 có thể gắn thêm các hệ thống nhắm mục tiêu gắn ngoài như Sapan-E, hoặc hệ thống trinh sát điện tử gắn ngoài M400.
Su-30MK2 được thiết kế nghiêng về khả năng đánh biển.
Về radar điều khiển hỏa lực, Su-30MK được trang bị radar N001VEP với phạm vi tìm kiếm mục tiêu khoảng 100km. Còn thông tin về radar trên Su-30MK2 không thực sự rõ ràng.
Một số thông tin không chính thức trên các diễn đàn quân sự thì phạm vi tìm kiếm mục tiêu của radar trên Su-30MK2 khoảng 150km với các mục tiêu trên không, như vậy có thể dự đoán là loại radar Zuk-MS hoặc Zuk-MSE.
Về hệ thống điều khiển hỏa lực, Su-30MK được trang bị hệ thống phụ không đối không SUV-VE Mk1 còn Su-30MK2 sử dụng hệ thống phụ SUV-VEP Mk3.
Đối với tác chiến đối đất, Su-30MK dùng hệ thống phụ không đối đất SUV-P Mk1 còn Su-30MK2 sử dụng SUV-P Mk3. Một trong những tính năng nổi bật của Su-30MK2 là được thiết kế với khả năng đánh biển chuyên nghiệp. Xét về hiệu suất thì Su-30MK2 hoàn toàn vượt trội so với Su-30MK.
Các hệ thống còn lại như động cơ, tải trọng vũ khí, tầm bay, trần bay, tốc độ giữa Su-30MK và Su-30MK2 là tương đương nhau.
Tuy nhiên, trên đây là những thông số kỹ thuật của các tiêm kích nước ngoài, thông số kỹ thuật của Su-30MK và Su-30MK2 của Việt Nam có thể có những khác biệt theo yêu cầu riêng.
Đây là một phiên bản hiện đại hóa của Su-27UB và có vài phiên bản khác. Series Su-30K và series Su-30MK đều có những thành công trong thương mại. Sự khác nhau về tên gọi là do các phiên bản được sản xuất bởi 2 công ty con đang có sự cạnh tranh - KNAAPO và Công ty Irkut, cả 2 đều nằm dưới sự điều khiển của tập đoàn Sukhoi. KNAAPO sản xuất Su-30MKK và Su-30MK2, chúng được thiết kế và bán cho Trung Quốc và Việt Nam. Phiên bản Su-30 hiện đại nhất trong trang bị thuộc về series Su-30MK của Irkut, mà bao gồm cả Su-30MKI, một máy bay chuyên dụng được phát triển cho Không quân Ấn Độ và những thiết kế từ Su-30MKI, Su-30MKM và Su-30MKA được xuất khẩu cho riêng Malaysia và Algeria (M-Malaysia và A-Algeria). Series Su-30MK là máy bay chiến đấu tầm xa, đa chức năng. Có vài sự khác nhau giữa máy bay chiến đấu của KNAAPO và Irkutsk, và những thiết kế sau đó được xem xét tổng hợp lại để trở thành thiết kế máy bay của Nga trong trang bị ngày nay
OKB Sukhoi đang theo đuổi những phiên bản mới của gia đình Su-27 và đã đưa ra hàng loạt tên gọi rắc rối trong tiếp thị. Một quan sát viên Phương Tây bình luận trên OKB Sukhoi vào năm 1995 như sau: "Họ sản xuất nhiều tên gọi mới hơn là các máy bay trong năm nay".
Danh sách các phiên bản của Su-30:
Su-27PU: Máy bay đánh chặn tầm xa được phát triển từ máy bay huấn luyện 2 chỗ Su-27UB. Sau đó được đổi tên thành Su-30.
Su-30: Máy bay thử nghiệm với cánh mũi.
Su-30K: Phiên bản thương mại đầu tiên của Su-30. 50 chiếc đã được bán cho Ấn Độ (tuy nhiên bị từ chối) và sau đó được thay bằng Su-30MKI.
Su-30KI: Một phiên bản đề nghị của Sukhoi nâng cấp máy bay một chỗ Su-27S của Không quân Nga. Cũng có một phiên bản xuất khẩu trong kế hoạch cho Indonesia, chỉ là một chiếc máy bay ghế đơn trong gia đình Su-30.
Su-30MK2 của Nga Su-30KN: Phiên bản nâng cấp chiến đấu 2 chỗ của Su-27UB, Su-30 và Su-30K.
Su-30M: Về bản chất là Su-27PU nâng cấp, đây là máy bay đa chức năng đúng theo tính năng đầu tiên trong gia đình Su-27.
Su-30MK: Phiên bản thương mại của Su-30M, được xuất hiện vào năm 1993.
Su-30M2: Su-30Mk nâng cấp với cánh mũi và TVC.
Su-30MKA: Phiển bản xuất khẩu cho Algeria.
Su-30MKI: Phiên bản xuất khẩu cho Ấn Độ với FBW, TVC, canard (cánh vịt).
Su-30MKK: Phiên bản xuất khẩu cho Trung Quốc. Chủ yếu dành cho đánh đất
Su-30MKM: Phiên bản chuyên dụng cho Malaysia tương tự như MKI, nhưng chủ yếu sẽ được trang bị hệ thống điện tử của Pháp và Nga. Nó sẽ được trang bị màn hình hiển thị đa chức năng trên mũ của phi công từ Thales Group và SAGEM của Pháp, cũng như radar BARS NIIP N011M.
Su-30MKV: Phiển bản xuất khẩu cho Venezuela có nhiều điểm giống với Su-30MK2. Có 2 chiếc được tham gia vào Lễ duyệt binh ở Caracas vòa tháng 7-2006, những chiếc máy bay này được KNAAPO sản xuất và có số hiệu là 0460 và 1259. Tin mới nhất xác nhận rằng những chiếc Su-30 được Venuela mua là Su-30MK2.
Su-30MK2: Su-30MKK nâng cấp hệ thống điện tử cho phép hỗ trợ tên lửa chống tàu.
Su-30MK2V: phiên bản Su-30MK2 xuất khẩu cho Việt Nam với những cải tiến phụ.
Su-30MK3: Su-30MKK với radar Zhuk MSE và hỗ trợ tên lửa chống tàu Kh-59MK.
Đặc điểm riêng
Phi đoàn: 2
Chiều dài: 21.935m (72 ft 9 in)
Sải cánh: 14.7m (48 ft)
Chiều cao: 6.357m (21 ft 5 in)
Diện tích cánh: 62,04 m²
Trọng lượng rỗng: 17,700 kg
Trọng lượng cất cánh: 24,000 kg
Trọng lượng cất cánh tối đa: 33,000 kg
Động cơ: 2× Saturn AL-31FL công suất 16,754 lbf (74.5 kN) và 27,550 lbf (122.58 kN) khi đốt nhiên liệu lần 2 mỗi động cơ
Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại: 2150 km/h (2.35 Mach)
Vận tốc tuần tra: 1,300 km/h
Tầm bay: 1,620 nm (3,000 km)
Trần bay: 57,410 ft (17,500m)
Vận tốc lên cao: 45,275 ft/min (230 m/s)
Vũ khí
Su-27PU co 8 giá treo vũ khí, tron khi Su-30MK có 12 giá treo vũ khí: 2 giá treo ở đầu cánh 3 giá treo dưới mỗi cánh, dưới mỗi động cơ có 1, và 2 giá treo tại điểm tiếp giáp giữa động cơ và cánh. Mọi phiên bản co thể mang 8 tấn vũ khí.
1× pháo Gryazev-Shipunov GSh-30-1 30 mm 150 viên đạn
Tên lửa không đối không: 6× R-27ER1 (AA-10C), 2× R-27ET1 (AA-10D), 6× R-73E (AA-11), 6× RVV-AE (AA-12)
Tên lửa không đối đất: 6× Kh-31P/Kh-31A tên lửa chống [radar]], 6× Kh-29T/L tên lửa dẫn đường bằng laser, 2× Kh-59ME
Bom: 6× KAB 500KR, 3× KAB-1500KR, 8× FAB-500T, 28× OFAB-250-270.
2 Ứng cử viên cho thấy tiềm năng là Su-30MKK và Su-30MKI ? liệu Su-30MK2 của ta có được xếp trên cơ 2 đối thủ 1 bạn 1 thù này không
Su-30MK2 Việt Nam mang được bao nhiêu quả bom?
(Kienthuc.net.vn) - Khi cần, Su-30MK2 của Không quân Nhân dân Việt Nam có thể biến thành “pháo đài bay” mang bom tấn công tiêu diệt quân địch mặt đất.
- “Bom có mắt” của “hổ mang” Su-30MK2 VN mạnh cỡ nào? (1)
- Nâng cao khả năng tấn công mặt đất cho Su-30MK2
Tiêm kích Su-30MK2 của Không quân Nhân dân Việt Nam là máy bay chiến đấu đa năng có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ tác chiến đánh địch ở cả trên không, trên mặt đất và trên mặt biển.
Để làm được điều đó, Su-30MK2 có khả năng mang tới 8 tấn vũ khí trên 12 giá treo gồm: tên lửa không đối không, không đối đất; bom có điều khiển, không điều khiển và rocket. Tuy nhiên, việc mang số lượng đạn tên lửa hay số quả bom còn phải phụ thuộc vào giá treo, không phải giá treo nào cũng có thể dùng để mang hết toàn bộ vũ khí.
Ví dụ, tuy là có 12 giá treo nhưng Su-30MK2 chỉ có thể mang tối đa 6 đạn tên lửa đối không R-27 hoặc R-73E hoặc R-77 hoặc chỉ mang tối đa 6 đạn đối hải Kh-31A dù mỗi quả chỉ nặng khoảng 600kg (tổng cộng 6 quả là 3,8 tấn) trong khi tải trọng vũ khí máy bay lên tới 8 tấn.
Vậy câu hỏi đặt ra là Su-30MK2 có khả năng mang tối đa bao nhiêu quả bom trong tác chiến đối đất?
Lâu nay thì các thông tin kỹ chiến thuật của Su-30MK2 dành cho Việt Nam không được công khai. Dù vậy, Su-30MK2 được thiết kế dựa trên khung thân cơ sở máy bay Su-30MK nên có thể căn cứ khả năng mang vác của Su-30MK để xác định số bom mang trên Su-30MK2.
Một chiếc Su-30MK có thể mang tổng cộng 6 bom có điều khiển KAB-500 hoặc 3 bom có điều khiển KAB-1500 hoặc 8 bom không điều khiển FAB-500T hoặc 28 bom không điều khiển OFAB-250-270. Như vậy thì số bom mà Su-30MK2 mang được có lẽ cũng tương đương như vậy.
Trong đó, KAB-500/1500 là họ bom có điều khiển do Liên Xô thiết kế từ những năm 1970. Ký hiệu KAB-500/1500 tương ứng với trọng lượng của bom là 500kg và 1.500kg.Mỗi chiếc có thể mang theo 6 quả bom KAB-500 hoặc 3 bom KAB-1500 ở vị trí giá treo số 3,4, giá treo số 1, 2 có thể treo song song 2 quả.
Họ bom thông minh KAB-500/1500 được sản xuất với khá nhiều biến thể. Và mỗi biến thể lại được trang bị một hệ thống dẫn đường cùng đầu đạn khác nhau tạo ra hiệu quả rất cao trong việc chống lại nhiều kiểu mục tiêu khác nhau.
Với bom KAB-500 thì có các biến thể KAB-500L dùng hệ dẫn lade bán chủ động; KAB-500Kr dùng hệ dẫn quang truyền hình với cảm biến hình ảnh chỉ sử dụng trong điều kiện ban ngày và KAB-500S/SE dùng hệ dẫn đường vệ tinh GLONASS (Nga) hoặc GPS (Mỹ).
Đầu nổ của bom KAB-500 gồm 4 loại gồm: KAB-500L-Pr-E được sử dụng để xuyên phá boongke; KAB-500L-FE được trang bị khối nổ phân mảnh dùng để tiêu diệt sinh lực đối phương; KAB-500L-OD-E sử dụng khối nổ nhiệt áp và KAB-500L-KE là một loại bom chùm chứa nhiều đạn con.
Bom KAB-1500 cũng có hệ dẫn đường (lade, quang truyền hình, vệ tinh, quang điện) cùng các khối nổ khác nhau tương tự KAB-500.
Còn FAB-500T là loại bom không điều khiển có trọng lượng khoảng 500kg (tương ứng với phần số trong tên của quả bom), dùng đầu đạn thuốc nổ mạnh. Nó được đánh giá là rất hiệu quả khi sử dụng với số lượng lớn, giá thành rẻ.
Về phần OFAB-250-270 là loại bom không điều khiển có trọng lượng 266kg (gần tương đương với con số 270 trên tên quả bom), trong đó phần thuốc nổ nặng gần 100kg. Bom được dùng để sát thương bộ binh và xe bọc thép hạng nhẹ của đối phương. Liên Xô xếp OFAB-250-270 vào loại "bom hàng không tấn công" tức là phù hợp để chống lại bất kỳ loại mục tiêu nào. Loại bom này có thể thả khi máy bay đang bay với tốc độ siêu âm.
Biến thể Su-30MK, Su-30MK2 của Việt Nam khác gì nhau?
(Kienthuc.net.vn) - Sự khác biệt chủ yếu giữa 2 biến thể Su-30MK và Su-30MK2 của Việt Nam là nằm ở hệ thống điện tử.
Su-30MK là biến thể dành cho xuất khẩu của Su-30M được giới thiệu lần đầu vào năm 1993. Tiêm kích này được phát triển trên cơ sở biến thể huấn luyện chiến đấu Su-27UB hai chỗ ngồi.
Nó được đánh giá là mẫu tiêm kích xuất khẩu thành công nhất của Nga hiện nay, Su-30MK đã được xuất khẩu rộng rãi cho không quân 10 quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Năm 2003, Việt Nam ký hợp đồng mua 4 chiếc tiêm kích Su-30MK và nhận đủ trong năm 2004. Từ năm 2009, Việt Nam mới ký hợp đồng mua các biến thể cải tiến Su-30MK2.
Dòng Su-30MK được sản xuất nhiều biến thể với những thay đổi chủ yếu trong hệ thống điện tử theo yêu cầu (bí mật) của khách hàng. Rất khó để có những thông số chính xác để tìm ra điểm khác biệt giữa Su-30MK và Su-30MK2 của Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu dựa vào thông số kỹ thuật đã được tiết lộ của mẫu Su-30MK2 được xuất khẩu cho Trung Quốc (nước này mua biến thể Su-30MK2 từ năm 2004) thì có thể nhận ra được một số điểm khác biệt đáng kể chủ yếu tồn tại trong hệ thống điện tử.
Theo đó, Su-30MK sử dụng máy tính điều khiển MVK còn Su-30MK2 dùng máy tính điều khiển MVK-RL với dung lượng lớn hơn, tốc độ tính toán nhanh hơn. Su-30MK được trang bị hệ thống thông tin liên lạc TKS-2 C3 còn Su-30MK2 dùng hệ thống thông tin liên lạc kỹ thuật số TSIMSS-1.
Về thiết kế buồng lái, Su-30MK được trang bị 2 màn hình LCD đa chức năng kích thước 178x127mm MFI9 ở buồng lái phía trước, buồng lái phía sau là 2 màn hình LCD 204x152mm MFI10. Còn Su-30MK2 được trang bị 4 màn hình LCD 158x211mm MFI 10 với cách bố trí tương tự như trên Su-30MK.
Đối với mũ bay trang bị cho phi công điều khiển, trong khi phi công lái Su-30MK dùng mũ bay tích hợp APS-PVD 21, thì phi công Su-30MK2 có mũ bay tích hợp Sura-K tiên tiến hơn.
Điểm khác biệt quan trọng và cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu cho Su-30MK2 so với Su-30MK là hệ thống nhắm mục tiêu quang-điện gắn ngoài. Theo đó, Su-30MK2 có thể gắn thêm các hệ thống nhắm mục tiêu gắn ngoài như Sapan-E, hoặc hệ thống trinh sát điện tử gắn ngoài M400.
Về radar điều khiển hỏa lực, Su-30MK được trang bị radar N001VEP với phạm vi tìm kiếm mục tiêu khoảng 100km. Còn thông tin về radar trên Su-30MK2 không thực sự rõ ràng.
Một số thông tin không chính thức trên các diễn đàn quân sự thì phạm vi tìm kiếm mục tiêu của radar trên Su-30MK2 khoảng 150km với các mục tiêu trên không, như vậy có thể dự đoán là loại radar Zuk-MS hoặc Zuk-MSE.
Về hệ thống điều khiển hỏa lực, Su-30MK được trang bị hệ thống phụ không đối không SUV-VE Mk1 còn Su-30MK2 sử dụng hệ thống phụ SUV-VEP Mk3.
Đối với tác chiến đối đất, Su-30MK dùng hệ thống phụ không đối đất SUV-P Mk1 còn Su-30MK2 sử dụng SUV-P Mk3. Một trong những tính năng nổi bật của Su-30MK2 là được thiết kế với khả năng đánh biển chuyên nghiệp. Xét về hiệu suất thì Su-30MK2 hoàn toàn vượt trội so với Su-30MK.
Các hệ thống còn lại như động cơ, tải trọng vũ khí, tầm bay, trần bay, tốc độ giữa Su-30MK và Su-30MK2 là tương đương nhau.
Tuy nhiên, trên đây là những thông số kỹ thuật của các tiêm kích nước ngoài, thông số kỹ thuật của Su-30MK và Su-30MK2 của Việt Nam có thể có những khác biệt theo yêu cầu riêng.
Chỉnh sửa cuối: